Là một nước không sở hữu hệ
thống vệ tinh định vị, với hạ tầng khoa học và công nghệ chưa theo kịp phát
triển, nhưng nằm trong khu vực “nóng” nhất của định vị sử dụng vệ tinh, Việt
Nam đang đối mặt với nhiều thách thức cũng như cơ hội đem lại của một môi
trường định vị đa hệ thống đã và đang hình thành.
Thách thức và cơ hội đối với Việt Nam trong môi trường định vị đa hệ thống
2. Ứng dụng Hệ thống định vị toàn cầu tại
Việt Nam
Cùng
với sự phát triển của khoa học và công nghệ (KHCN) trong các lĩnh vực vệ tinh,
truyền thông, điện-điện tử, công nghệ thông tin…, từ những năm 60 của thế kỷ
trước, trên Thế giới đã bắt đầu triển khai các hệ thống định vị sử dụng sóng vô
tuyến được phát trực tiếp từ các vệ tinh (satellite navigation). Ban đầu,
phương pháp này chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự, tuy nhiên trước tiềm
năng to lớn, cũng như nhu cầu thực tiễn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội, phương pháp này đã được mở rộng cho các ứng dụng dân sự. Ngày nay, bên
cạnh việc dùng để xác định vị trí, định vị sử dụng vệ tinh còn được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực quan trọng khác như: đo đạc, thành lập bản đồ, giám sát
môi trường, dự báo thời tiết, cảnh báo thảm họa, thiên tai, cung cấp thang thời
gian chuẩn phục vụ đồng bộ hóa trong truyền thông, năng lượng, ngân hàng.
Ứng Hệ thống định vị toàn cầu tại Việt Nam
3. Đổi mới công nghệ đo đạc, xác định tọa
độ, độ cao trên cơ sở ứng dụng các dịch vụ trạm CORS ở Việt Nam
Ở
Việt Nam cũng như trên thế giới, đo đạc - bản đồ và thông tin địa lý thuộc lĩnh
vực điều tra khảo sát cơ bản để cung cấp một loại sản phẩm đặc biệt dưới dạng
các thông tin về không gian và thuộc tính của các thực thể trong không gian cho
hầu hết các lĩnh vực thực tiễn liên quan đến công tác quản lý, xây dựng, sản
xuất gắn liền với cuộc sống của con người và phát triển kinh tế xã hội. Trong
đó, một trong các thông tin đầu vào quan trọng nhất đó là phải xác định nhanh
chóng, chính xác, hiệu quả tọa độ, độ cao của mọi đối tượng bên trong, ở trên
và bên ngoài bề mặt Trái đất. Để làm được điều này, các dịch vụ của hệ thống
mạng lưới định vị vệ tinh liên tục (CORS) sẽ cho phép đổi mới công nghệ đo đạc
xác định tọa độ, độ cao đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
Đổi mới công nghệ đo đạc, độ cao trên cơ sở ứng dụng các dịch vụ trạm CORS ở Việt Nam.
4. Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực trắc địa và
bản đồ
Lĩnh
vực trắc địa và bản đồ có vai trò khá lớn từ nhu cầu của con người, nhưng từ
lịch sử công nghệ đã không cho phép thỏa mãn được nhu cầu đặt ra. Kể từ khi
công nghệ thông tin - truyền thông và công nghệ vệ tinh được vận hành, lĩnh vực
trắc địa và bản đồ đã tạo được những bước phát triển mạnh mẽ, tiệm cận được tới
việc thỏa mãn mọi nhu cầu đặt ra. Bước sang thế hệ "thông minh", lĩnh
vực trắc địa và bản đồ có nhiệm vụ chính là sản xuất thông tin không - thời
gian, tạo dựng hạ tầng thông tin cho phát triển. Cơ hội phát triển là rất lớn,
nhưng thách thức về dữ liệu gắn với chiều thời gian cũng rất lớn.
Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực trắc địa và bản đồ
5.Thông tin địa không gian phục vụ công tác quy hoạch
và quản lý đô thị thông minh
Trong
quá trình quy hoạch và quản lý đô thị thông minh, dữ liệu địa không gian đóng
vai trò quan trọng. Trong những năm gần đây, công nghệ địa không gian hiện đại
như hệ thống dẫn đường vệ tinh toàn cầu (GNSS), hệ thông tin địa lý (GIS), viễn
thám vệ tinh (RS), máy bay không người lái (UAV), quét laze hàng không (LiDAR),
quét laser mặt đất (TLS)… không ngừng được phát triển nhằm thu thập, lưu trữ,
phân tích và hiển thị thông tin các thực thể và hiện tượng trên bề mặt Trái
đất. Chất lượng dữ liệu ngày càng cao giá thành dữ liệu ngày càng thấp, mở ra
khả năng ứng dụng dữ liệu địa không gian trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân và quốc phòng.
Thông tin địa không gian phục vụ công tác quy hoạch và quản lý đô thị thông minh.
6. Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu địa giới hành chính
Việt Nam
Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu địa giới hành chính Việt Nam được xây dựng để quản
lý tập trung cơ sở dữ liệu địa giới hành chính và cung cấp thông tin địa giới
hành chính cho các Bộ, Ngành Trung ương có liên quan, các cấp chính quyền địa
phương, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng dữ liệu địa giới hành chính. Hệ
thống này quản lý, cập nhật, lưu trữ và cung cấp hình thức khai thác sử dụng cơ
sở dữ liệu địa giới hành chính bằng các ứng dụng công nghệ hiện đại đáp ứng yêu
cầu hoàn thiện, hiện đại hóa công tác quản lý hồ sơ địa giới hành chính toàn
quốc theo Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ.
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu địa giới hành chính Việt Nam
7. Xây dựng, phát triển và quản lý hạ tầng dữ liệu không
gian địa lý quốc gia Việt Nam
Hạ tầng dữ liệu không gian (SDI)
phát triển ở một quốc gia dưới dạng hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia (NSDI)
là công cụ trợ giúp trực tiếp vào xây dựng chính phủ điện tử và cải cách hành chính,
phát triển kinh tế, ổn định xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu. NSDI ở mỗi quốc gia là cơ sở để xây dựng SDI toàn cầu - công cụ thông
tin trợ giúp tích cực cho con người quyết định chính xác về những bước phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Trái đất.
Xây dựng phát triển và quản lý hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia Việt Nam.
8. Nghiên cứu xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ sản
phẩm đo đạc bản đồ
Cung cấp dữ liệu đo đạc bản
đồ trên mạng internet là một yêu cầu tất yếu, phù hợp với yêu cầu xây dựng dịch
vụ công trực tuyến hướng đến chính phủ điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Cung cấp cho khách hàng một phương thức truy cập dữ liệu một cách nhanh chóng
và hiệu quả. Hệ thống cung cấp sản phẩm đo đạc bản đồ được phát triển nhằm đáp
ứng dịch vụ công mức độ 4. Quá trình vận hành thử nghiệm hệ thống với kết quả
khả quan đã khẳng định tính khả thi và hiệu quả cà hiệu quả ung cấp sản phẩm đo
đạc bản đồ được phát.
Nghiên cứu xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ và sản phẩm đô đạc bản đồ
9. Nghiên cứu, xây dựng quy trình thành lập cơ sở dữ
liệu không gian địa lý và bản đồ ba chiều tỷ lệ lớn
Sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ đã mở ra những hướng mới trong lĩnh vực đo đạc
và bản đồ. Cơ sở dữ liệu không gian địa lý và bản đồ ba chiều (3D) tỷ lệ lớn có
ý nghĩa trong quy hoạch phát triển đô thị, kiến trúc, trong nhiệm vụ bảo trì
duy tu các di tích lịch sử, mô phỏng thực địa trong mục đích phân định đường
biên giới quốc gia.
Nghiên cứu, xây dựng quy trình thành lập cơ sở dữ liệu không gian địa lý và bản đồ ba chiều tỷ lệ lớn
10. Đo đạc và thông tin địa lý với Chương trình nghị
sự 2030 vì sự phát triển bền vững ở Việt Nam
Vai trò của các dữ liệu
thông tin địa lý và các dữ liệu quan sát trái đất, cơ sở hạ tầng dữ liệu không
gian được đánh giá cao trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững vì
thực tế các chỉ số đánh giá tiến độ, mục tiêu của chương trình và các hoạt động
giám sát cung cấp dữ liệu đều có bản chất là thông tin không gian.
Đo đạc và thông tin địa lý với chương trình nghị sự 2-30 vì sự phát triển bền vững ở Việt Nam
11. Hiện đại hóa hạ tầng đo đạc cơ bản phục vụ cách
mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
Hoàn
thiện và hiện đại hóa hạ tầng đo đạc cơ bản ở Việt Nam hiện nay là nhiệm vụ
quan trọng và cấp bách xuất phát từ yêu cầu phát triển của đất nước. Các nội
dung hiện đại hóa cần được triển khai đồng thời và đồng bộ mới mang lại hiệu
quả mong đợi, tạo cú hích mới thúc đẩy ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam phát
triển ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực.
Hiện đại hóa hạ tầng đo đạc cơ bản phục vụ cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
Theo Văn phòng Tổng công ty tổng hợp