Tin tức
06 trọng tâm ưu tiên và các giải pháp đột phá của Ngành TN&MT trong năm 2022
05/01/2022
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn.
Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế và trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Trong bối cảnh đó ngành tài nguyên và môi trường đặt quyết tâm cao, thực hiện phương châm “Kỷ cương, trách nhiệm, đổi mới, hội nhập, hiệu quả” với 06 trọng tâm ưu tiên và các nhiệm vụ giải pháp đột phá.
Năm 2022, Ngành TN&MT tập trung vào 6 trọng tâm ưu tiên gôm: (1) Hoàn thiện đồng bộ thể chế về quản lý tài nguyên, tập trung tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; (2) Thúc đẩy chuyển đổi số trên nền tảng tài nguyên số, dữ liệu lớn; (3) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo dựng môi trường đổi mới sáng tạo;nâng cao hiệu lực hiệu quả thực thi pháp luật; tăng cường kiểm soát quyền lực, thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh các vi phạm, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; (4) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả, giải phóng các nguồn lực tài nguyên cho phát triển đất nước, từng địa phương;công khai, minh bạch, bình đẳng giữa các chủ thể trong tiếp cận tài nguyên; (5) Triển khai hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường, chặn đà và từng bước đảo ngược xu thế suy thoái về môi trường, các hệ sinh thái; phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong thập kỷ mới; (6) Nâng cao hiệu quả công tác dự báo, triển khai các giải pháp đột phá chủ động tận dụng các cơ hội hỗ trợ về tài chính, công nghệ và thu hút các dòng vốn đầu tư vào hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi mô hình phát triển và chuyển đổi năng lượng.
Các mục tiêu giải pháp đột phá trong năm 2022
Năm 2022, Ngành TN&MT phấn đấu hoàn thành các mục tiêu đặt ra: Trình Quốc hội dự án Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Tài nguyên nước (sửa đổi), trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tổng kết đánh giá lập đề nghị sửa đổi Luật Khoáng sản; ban hành các văn bản dưới Luật giải quyết các vướng mắc đặt ra từ thực tiễn.
Hoàn thành việc lập và phê duyệt các quy hoạch quốc gia, cácquy hoạch ngành kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ 2021- 2030.
Đơn giản hóa 10 -15% thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ thủ tục trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm; thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 với các thủ tục đủ điều kiện trên nhiề phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; 90%-100% dịch vụ công trực tuyến phát sinh hồ sơ và được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 63/63 tỉnh thành phố kết nối liên thông thủ tục thanh toán nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế, tổ chức tín dụng.
Đưa vào vận hành hệ thống thông tin tài nguyên và môi trường trọng tâm là cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất, tập trung, kết nối liên thông giữa các ngành, cổng thông tin địa lý quốc gia, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường.
Tăng cường kiểm soát quyền lực trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường;; thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm minh các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, tham nhũng, nhũng nhiễu trong quản lý tài nguyên và môi trường; giải quyết căn bản tình trạng lãng phí đất đai, tài nguyên; chỉ số hài lòng của người dân doanh nghiệp đối với thủ tục đất đai và môi trường tăng 5-6%, tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh sự phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính giảm 7-10%.Nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, nguồn thu từ đất đai chiếm 12% - 15% thu ngân sách nội địa; chỉ số “đăng ký đất đai” và “chất lượng quản lý hành chính đất đai” tăng 1 bậc.
Cải thiện các chỉ số thành phần môi trường; 91% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung 96% chất thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn; 30% rác thải sinh hoạt được xử lý theo mô hình đốt rác, phát điện, tái chế thay cho chôn lấp.
80% hồ chứa thuỷ điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến; 100% các giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước được cập nhật, quản lý, theo dõi thống nhất từ trung ương đến địa phương vào hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ TN&MT (khoảng gần 30.000 giấy phép); khoảng 600 hồ chứa thủy điện, thủy lợi được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu sau đập.
50% số trạm quan trắc khí tượng thuỷ văn được tự động hóa để từng bước hình thành mạng lưới quan trắc KTTV hiện đại và tự động hoàn toàn, kết nối, chia sẻ số liệu với các nước trong khu vực, trên thế giới; 100% thiên tai bão, lũ, được giám sát, dự báo, cảnh báo kịp thời, đủ độ tin cậy; hình thành mạng lưới quan trắc khí tượng thuỷ văn kết nối trong lưu vực sông Mê Công; tăng cường năng lực giám sát môi trường, khí tượng thuỷ văn 31% diện tích vùng biển được điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển ở tỷ lệ bản đồ 1:500.000; 5% diện tích đất liền được lập bản đồ địa chất khoáng sản ở tỷ lệ 1:50.000; trên 90% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành điều tra tài nguyên đất.
Hoàn thành xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững về môi trường, biến đổi khí hậu, đại dương làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện.
Toàn cảnh Hội nghị
Để góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2022, ngành tài nguyên và môi trường đặt quyết tâm chủ động vượt qua thách thức, biến thách thức thành cơ hội. Toàn ngành xác định các khâu đột phá để tăng tốc phát triển là: Đẩy mạnh cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, trình Quốc hội Luật đất đai sửa đổi, Luật Tài nguyên nước sửa đổi; tiếp tục tháo gỡ các nút thắt, điểm nghẽn trong quy định của pháp luật, xây dựng hệ thống quy hoạch đồng bộ để giải phóng, phát huy các nguồn lực tài nguyên cho phát triển kinh tế, xã hội .
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát, đề xuất phân cấp 20% TTHC theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; (2) Phát triển tài nguyên số, dữ liệu số, chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường; phát triển vận hành hệ thống thông tin đất đai (MPLIS) , cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia phục vụ phát triển kinh tế-xã hội và cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường. Chỉ đạo điều hành và giải quyết hồ sơ công việc được thực hiện hoàn toàn trên môi trường điện tử (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật và thanh tra, kiểm tra, giải quyết những vấn đề bức xúc từ thực tiễn. Tập trung rà soát, giải quyết các vướng mắc, xử lý tình trạng lãng phí đất đai, đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh, các dự án có vướng mắc sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...trên phạm vi cả nước, giải phóng nguồn lực đất đai, tài nguyên cho phát triển.
Thay đổi tư duy, phương thức quản lý bảo vệ môi trường, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ quản lý nhà nước và nhận thức hành đồng của toàn dân trong công tác bảo vệ môi trường; Tận dụng các cơ hội từ thỏa thuận tại COP26 về biến đổi khí hậu hỗ trợ về tài chính, công nghệ và thu hút các dòng vốn đầu tư vào hạ tầng về biến đổi khí hậu, chuyển đổi mô hình sản xuất, công nghệ và phát triển năng lượng tái tạo.
9 nhiệm vụ trọng tâm năm 2022
Để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao trong năm 2022, Ngành TN&MT sẽ tập trung vào 9 nhiệm vụ trọng tâm sau:
Một là, hoàn thiện đồng bộ thể chế, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội trong quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với BĐKH. Xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Đất đai (sửa đổi), tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ đồng bộ, thống nhất để quản lý, sử dụng có hiệu quả, phát huy nguồn lực đất đai đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh vận hành các quan hệ đất đai theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội Nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, thúc đẩy các giao dịch về quyền sử dụng đất, phát triển thị trường bất động sản công khai, lành mạnh. Giải quyết hiệu quả tình trạng lãng phí, thất thoát, khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai; đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi của người sử dụng đất, nhất là đối với người được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đối tượng dễ tổn thương; đời sống, việc làm cho người có đất thu hồi.
Triển khai Tổng kết thi hành Luật quản lý tài nguyên nước và Luật Tài nguyên nước (sửa đổi). Tạo lập hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất, trong quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên nước, bảo an ninh tài nguyên nước quốc gia; hướng tới quản trị tài nguyên nước hiện đại, hiệu quả.Trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tổng kết đánh giá và lập hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật Địa chất và Tài nguyên khoáng sản. Xây dựng trình ban hành và ban hành theo thẩm quyền các văn bản dưới Luật giải quyết ngay các vướng mắc đặt ra từ thực tiễn qua rà soát, đánh giá của các địa phương. Ban hành hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn tiệm cận các nước tiên tiến trong khu vực.Cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tiếp tục phân cấp thẩm quyền đi đôi với kiểm tra giám sát, kiểm soát việc thực thi. Thực hiện thí điểm một số chủ trương chính sách, pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Thực hiện phân cấp thẩm quyền, cắt giảm điều kiện đầu tư kinh doanh, thủ tục kiểm tra chuyên ngành ngay trong xây dựng, trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tạo lập hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất, minh bạch, thực thi phương án đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến nhất là trong lĩnh vực đất đai, môi trường cho người dân, doanh nghiệp. Tập trung xây dựng hoàn thành các Quy hoạch quốc gia, các quy hoạch ngành quốc gia , quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.đồng bộ , thống nhất; phân bổ hợp lý, phát huy các nguồn lực tài nguyên trong tầm nhìn dài hạn, đảm bảo không gian sinh tồn, sinh thái và không gian phát triển, tăng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Hai là, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi, thượng tôn pháp luật; tập trung thanh tra, kiểm tra giám sát, kiểm soát quyền lực, xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm pháp luật, thất thoát, lãng phí, các hành vi nhũng nhiễu trong thực thi công vụ. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương trong thực thi, hoàn thiện chính sách, pháp luật. Thiết lập hệ thống theo dõi đánh giá việc quản lý sử dụng tài nguyên; thực hiện đánh giá xếp hạng chỉ số bảo vệ môi trường cấp tỉnh. Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra từ tiền kiểm sang hậu kiểm. Tập trung thanh tra giám sát, kiểm soát quyền lực; xử lý nghiêm minh các vụ việc vi phạm pháp luật, thất thoát lãng phí trong quản lý tài nguyên và môi trường ; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ để giải quyết tình trạng nhũng nhiễu, hành dân gây bức xúc trong dư luận; dự án được giao đất nhưng chậm đưa vào sử dụng, đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường; tổ chức được giao đất, cho thuê đất có nguồn gốc đất công; việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng; việc chấp hành pháp luật về BVMT đối với loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; hoạt động đấu giá khoáng sản, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; việc quản lý, sử dụng các mỏ khoáng sản đã hết hạn khai thác theo giấy phép; việc xả nước thải vào nguồn nước. Thiết lập các kênh thông tin (đường dây nóng, thư điện tử, hệ thống hỏi đáp,.... theo dõi, đánh giá, lắng nghe tiếng nói, phản hồi của Nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý tài nguyên và môi trường ở từng địa phương và chất lượng dịch vụ công của ngành.Phối hợp tốt trong việc xây dựng, triển khai kế hoạch thanh tra hàng năm, thiết lập cơ chế trao đổi thông tin để khắc phục tìnhvtrạng chồng chéo, trùng lặp giữa Bộ, ngành và địa phương trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở từng cấp; tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giaoo các vụ việc khiếu kiện tồn đọng, kéo dài. Phối hợp với Mặt trận tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị-xã hội, tuyên truyền vận động, giải quyết khiếu nại ngay tại địa phương cơ sở.
Ba là, tập trung xây dựng tài nguyên số với các nền tảng dữ liệu lớn thực hiện chuyển đổi, phát triển kinh tế số ngành, đẩy mạnh xây dựng, hoàn thiện và đưa vào vận hành các nền tảng dùng chung hạ tầng cho ứng dụng công nghệ thông tin và chỉ đạo điều hành về tài nguyên và môi trường 100% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); các báo cáo, chỉ tiêu thống kê của ngành được thực hiện kết nối, cập nhật theo thời gian thực từ cấp xã đến Trung ương tích hợp, liên thông phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương.
Tập trung xây dựng tài nguyên số với các nền tảng dữ liệu lớn của ngành trong đó tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên và môi trường, dữ liệu siêu viễn thám và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường..
Xây dựng, mở rộng cung cấp dịch vụ định vị chính xác phát triển hạ tầng dữ liệu không gian quốc gia (NSDI) thu nhận, quản lý, phân tích, xử lý, cung cấp các thông tin, số liệu quan trắc, điều tra, đo đạc theo thời gian thực để triển khai các ứng dụng thông minh, tự động hóa, từng bước chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường.
Bốn là, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả, phát huy các nguồn lực tài nguyên cho phục hồi và phát triển kinh tế sau đại dịch, trong đó Ngành tâp trung Quy hoạch đồng bộ, quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, phát huy tối đa nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, ổn định kinh tế vĩ mô. Triển khai hiệ quả Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025. Tập trung rà soát tình trạng lãng phí đất đai, đất có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh, các dự án có vướng mắc sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán,...trên phạm vi cả nước.
Quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên nước, giải quyết hài hòa các mục tiêu khai thác và bảo đảm an ninh nguồn nước, Triển khai thực hiện quy hoạch tài nguyên nước quốc gia và các lưu vực sông Bằng Giang- Kỳ Cùng; sông Sê San và sông SrePôk, Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hồng- Thái Bình và Đồng bằng sông Cửu Long.Thực hiện kiểm kê tài nguyên nước quốc gia, giai đoạn đến năm 2025 Hoàn thành và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát việc khai thác sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước trên phạm vi toàn quốc. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tổng thể về an ninh tài nguyên nước, đề xuất các giải pháp trữ nước thông qua các giải pháp phi công trình. Tập trung triển khai, thực hiện việc cấp phép và cấp quyền khai thác tài nguyên nước cho các tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất, trong đó trọng tâm là các công trình thủy lợi lớn, đa mục tiêu. Tổ chức triển khai có hiệu quả các cơ chế điều phối, giám sát liên ngành trong quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông. Quan trắc, theo dõi, chia sẻ thông tin về các hoạt động khai thác, sử dụng nước ở ngoài biên giới phía thượng nguồn lưu vực sông Hồng, sông Mê Công. Đề xuất và triển khai các chủ trương, đối sách trong chia sẻ tài nguyênnước xuyên biên giới.
Quản lý chặt chẽ, hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản; tăng cường điều tra địa chất phục vụ quy hoạch kinh tế -xã hội, phát triển không gian ngầm, giảm nhẹ tác động tai biến địa chất trong điều kiện biến đổi khí hậu, xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và triển khai: (1) Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; (2) Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050. Trình đề nghị dự án Luật Khoáng sản (sửa đổi, bổ sung). Hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh, bổ sung việc khoanh định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia theo quy định Nghị định số 51/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Nghiên cứu, điều tra môi trường địa chất và tai biến địa chất để trên cơ sở đó dự báo các nguy cơ sạt lở, sụt lún, động đất đánh giá tiềm năng tài nguyên từng loại, nhóm khoáng sản quan trọng, di sản địa chất, công viên địa chất. Dự báo nhu cầu, tập trung điều tra, đánh giá tiềm năng các loại khoáng sản chiến lược nhanh chóng đưa kết quả điều tra khoáng sản, các mỏ mới phát hiện vào đấu giá.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản nhất là đối với công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và môi trường.
Triển khai Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, chú trọng phát triển các ngành kinh tế biển, điện gió ngoài khơi, khai hoang, lấn biển. Tập trung hoàn thành Quy hoạch không gian biển quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quy hoạch tổng thể khai thác sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045. Hoàn thiện cơ chế quản lý tổng hợp và thống nhất về biển.Triển khai Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, chú trọng phát triển các ngành kinh tế biển, hành lang kinh tế ven biển, điện gió ngoài khơi, khai hoang, lấn biển phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, kiểm soát khai thác tài nguyên biển, phục hồi hệ sinh thái biển, gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống nhân dân vùng biển, đảo. Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát triển bền vững các hệ sinh thái, đa dạng sinh học biển; nâng cao hiệu quả khai tháctài nguyên biển. Mở rộng diện tích, thành lập mới các khu vực bảo tồn biển. Thiết lập bộ cơ sở dữ liệu số về biển, đảo, bảo đảm tính tích hợp, chia sẻ và cập nhật..Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đối với các dự án giao khu vực biển để nhận chìm và thực hiện các dự án điện gió.
Năm là, tập trung triển khai Luật Bảo vệ môi trường, chặn đứng xu thế gia tăng ô nhiễm, từng bước cải thiện chất môi trường, phục hồi các hệ sinh thái; thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong thập kỷ phát triển bền vững. Tập trung triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 tạo sự chuyển biến mạnh mẽ quản lý nhà nước và nhận thức, hành đồng của toàn dân trong công tác bảo vệ môi trường. Quy định chi tiết danh mục dự án xanh, tiêu chí, điều kiện xác định dự án xanh và việc xác nhận dự án xanh; hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn. Thực hiện phân vùng môi trường, nâng cao hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, quản lý dựa trên giấy phép môi trường. Khuyến khích, thúc đẩy phát triển các dự án xanh, công nghệ hiện đại thân thiện với môi trường, các ngành kinh tế sử dụng dịch vụ sinh thái; đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất theo mô hình tuần hoàn, ít phát thải.
Thực hiện sàng lọc loại trừ các dự án công nghệ lạc hậu, sử dụng nhiều tàinguyên, tiêu hao năng lượng, có nguy cơ ô nhiễm từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư; chủ động kiểm soát các nguồn thải, quản lý, bảo vệ môi trườngchặn đứng xu thế suy thoái. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải; tập trung quản lý môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, phục hồi các khu vực bị ô nhiễm hóa chất tồn lưu, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi chôn lấp chất thải rắn đã đóng cửa, các khu vực bị ô nhiễm dioxin do chiến tranh; áp dụng chế tài xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.Đẩy mạnh thực hiện các chương trình, kế hoạch từng bước phục hồi môi trường, các hệ sinh thái. Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt kết hợp với cải tạo, phục hồi các hồ ao, kênh mương ở các đô thị lớn; kiểm kê, kiểm soát, di dời các nguồn ô nhiễm, nâng cao quy chuẩn khí thải từ phương tiện giao thông; đảm bảo quy chuẩn quy hoạch cây xanh, không gian công cộng trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các thành phố lớn.
Thúc đẩy phát triển mạnh ngành công nghiệp môi trường, đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút đầu tư xử lý, tái chế chất thải với mô hình công nghệ phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường thay cho lấp trực tiếp. Xác lập, công nhận, quản lý và bảo vệ môi trường đối với các di sản thiên nhiên; thực hiện chương trình, kế hoạch phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái;bảo tồn loài động vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm.
Sáu là, hiện đại hóa công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thuỷ văn, giám sát biến đổi khí hậu,phục vụ phát triển KT-XH, phòng chống thiên tai. Triển khai đưa Chỉ thị 10-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác KTTV đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Chiến lược phát triển ngành KTTV đến năm 2030 đi vào cuộc sống; khẩn trương chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực KTTV, ưu tiên trọng tâm cho việc rà soát, hoàn thiện Hệ thống phần mềm dữ liệu tập trung KTTV (CDH) giúp tăng cường khả năng dự báo, cảnh báo KTTV phục vụ phòng chống thiên tai, phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng an ninh; rà soát mạng lưới, hệ thống thông tin, dữ liệu để bảo đảm hoạt động thông suốt của toàn Hệ thống dự báo, cảnh báo KTTV Quốc gia, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vụ cho mùa mưa bão năm 2022; cơ bản hoàn thành Quy hoạch mạng lưới trạm KTTV quốc gia đến năm 2030, đáp ứng yêu cầu chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Bảy là, thực hiện giải pháp chiến lược, đột phát triển khai kết quả Hội nghị COP26 để chủ động tận dụng các hỗ trợ về tài chính, công nghệ và đón các dòng vốn đầu tư vào phát triển hạ tầng và triển khai các mô hình thích ứng, tăng cường sức chống chịu, giảm thiểu tổn thất và thiệt hại do BĐKH. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách ứng phó với biến đổi khí hậu;thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi, chủ động tận dụng các cơ hội hợp tác, tiếp cận các dòng tài chính, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và đón đầu các dòng vốn đầu tư xanhvào hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng phục vụ chuyển đổi mô hình phát triển. Xây dựng và triển khai đề án về những nhiệm vụ, giải pháp đột phá triển khai kết quả Hội nghị COP26 về biến đổi khí hậu. Xây dựng Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050,Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030 với lộ trình phù hợp thực hiện mục tiêu đạt mức trung hòa các-bon.
Tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ ưu tiên, cấp bách ứng phó với biến đổi khí hậu, thúc đẩy giảm nhẹ phát thải và chuyển đổi năng lượng nhằm thực hiện kết quả Hội nghị COP26; điều tra khảo sát quy hoạch phát triển điện gió ngoài khơi gắn với Quy hoạch không gian biển quốc gia, áp dụng các công cụ định giá các-bon, bao gồm thuế các-bon và phát triển thị trường các-bon trong nước..
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ -CP về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với BĐKH; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp thích ứng cho các khu vực dễ bị tổn thương trước những rủi ro, tác động của biến đổi khí hậu.
Tám là, hiện đại hóa hạ tầng không gian địa lý; ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát tài nguyên và môi trường. Tích cực, chủ động tham gia các nhiệm vụ quản lý biên giới, địa giới. Xây dựng Hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và Cổng thông tin không gian địa lý Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng các quy hoạch. Hoàn thiện hiện đại hóa hệ thống độ cao quốc gia, trình phê duyệt phương án xác định ranh giới hành chính trên biển của các địa phương, hoàn thành Dự án “Hiện đại hóa hệ thống độ cao Vương quốc Campuchia”giai đoạn II vào quý II năm 2022. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án “Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia” để cung cấp dịch vụ dữ liệu không gian địa lý cho các Bộ, ngành, lĩnh vực đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phục vụ chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minhTổ chức bàn giao dữ liệu nền địa lý tỷ lệ 1:25.000 cho địa phương để khai thác, sử dụng.
Triển khai ứng dụng công nghệ viễn thám trong công tác điều tra cơ bản về tài nguyên, phát triển nông nghiệp, quản lý, giám sát nguồn nước xuyên biên giới, giám sát về môi trường biến động diện tích đất rừng, biển, hải đảo, các khu vực có nguy cơ sạt lở, giám sát khai thác mỏ trái phép...Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ: giám sát biển, đảo, diễn biến vùng ô nhiễm, vùng nước thải từ các khu công nghiệp, đô thị nhằm đưa ra cảnh báo các vùng có nguy cơ ô nhiễm vùng kinh tế trọng điểm ven biển; Giám sát xói lở bờ biển tại một số khu vực trọng điểm miền Trung bằng công nghệ viễn thám. Cung cấp dữ liệu viễn thám quang học có độ phân giải cao VNREDSat-1. SPOT 6/7 ) phủ trùm lãnh thổ Việt Nam đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh cho các Bộ, ngành và địa phương.
Chín là, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường ứng dụng công nghệ, nghiên cứu khoa học, hợp tác, hội nhập quốc tế. Hoàn thành sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị trực thuộc Bộ; thực hiện phân cấp thẩm quyền hợp lý gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Trung ương. Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình quản lý theo hướng phục vụ người dân, doanh nghiệp, kiến tạo cho phát triển. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo lập môi trường đổi mới sáng tạo, Đào tạo, cập nhật thường xuyên kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học đầu ngành, chú trọng tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức của ngành; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kỷ cương, kỷ luật hành chính. Thực hiện cơ chế đấu thầu đặt hàng trong nghiên cứu khoa học, đảm bảo hiệu quả thực tiễn, nâng cao tính ứng dụng của sản phẩm khoa học, công nghệ.
Xây dựng chiến lược hợp tác tổng thể với các đối tác song phương và đa phương về vực tài nguyên và môi trường. Tăng cường hợp tác tiếp cận các công nghệ tiên tiến trong quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và xử lý môi trường,đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết các vấn đề mang tính chất đa ngành/lĩnh vực và liên vùng, xuyên biên giới như: thích ứng biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, chống xói lở bờ sông, bờ biển, giám sát xâm nhập mặn, kiểm kê trữ lượng các bon mặt đất, tính toán phát thải khí nhà kính,..
Nguồn tin:Theo monre.gov.vn