Điện thoại: +84 24 62850906 0
Giỏ hàng của bạn (0 Thiết bị)

Năng lực công ty

22/12/2025 - 14:19      12 lượt xem

I. Năng lực nhân sự

Công ty TNHH một thành viên Tài nguyên và Môi trường Việt Nam hiện tại có 509 lao động (không kể cộng tác viên).

Lực lượng kỹ thuật phân tích theo ngành nghề cụ thể như sau:

Đơn vị tính: Người

TT

Ngành, nghề

Đại học trở lên

Trung cấp, cao đẳng

Công nhân kỹ thuật

01

Trắc địa

163

101

22

02

Địa chính

38

8

23

03

Quản lý đất đai

22

20

 

04

Ngành nghề khác

78

11

23

 

Tổng cộng

301

140

68

Nhân sự chủ chốt của Công ty

 TT

Họ và tên

Chức vụ

Trình độ chuyên môn

Kinh nghiệm

1

Ô. Ngô Sỹ Cường

Chủ tịch

Tiến sỹ trắc địa

23 năm

2

B. Nguyễn Thị Đỗ Quyên

Kiểm soát viên

Thạc sỹ kinh tế

16 năm

3

Ô. Bùi Huy Hoàng

Quyền tổng giám đốc

Thạc sỹ tính toán cơ lý môi trường liên tục

30 năm

4

Ô. Mai Việt Bắc

Phó tổng giám đốc

Thạc sỹ Quản trị kinh doanh

29 năm

5

Ô. Đinh Thi Hào

Phó tổng giám đốc

Kỹ sư Trắc địa

37 năm

II. Năng lực tài chính

1. Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tài chính trong năm 2022, 2023, 2024

Nội dung

Năm 2022

Năm 2023

Năm 2024

Tổng tài sản

439.877.514.311

419.017.654.270

435.810.930.582

Tổng nợ phải trả

332.096.289.414

310.607.483.822

326.775.421.617

Tài sản ngắn hạn

387.509.830.380

379.343.458.748

401.037.173.463

Nợ ngắn hạn

317.541.991.966

307.646.674.686

319.782.917.481

Lợi nhuận trước thuế

3.229.011.916

3.300.636.250

3.514.653.051

Lợi nhuận sau thuế

2.508.637.595

2.369.976.693

2.618.191.855

2. Doanh thu trong 03 năm gần nhất

Năm

Tổng doanh thu

2022

262.008.905.567

2023

240.130.820.844

2024

222.419.239.588

III. Năng lực thiết bị, máy móc

1. Các công nghệ có tính vượt trội

1.1. Công nghệ đo vẽ ảnh số

Công ty TNHH một thành viên Tài nguyên và Môi trường Việt Nam ứng dụng công nghệ đo vẽ biên tập bản đồ trên trạm đo vẽ ảnh số của Intergraph để thành lập bản đồ địa hình, địa chính, bản đồ lâm nghiệp. Trước khi đo vẽ ảnh trên trạm các công đoạn đo khống chế ảnh và điều vẽ ảnh ngoại nghiệp được thực hiện, sau đó là công đoạn tăng dày điểm khống chế ảnh nội nghiệp bằng phương pháp tam giác ảnh không gian. Việc thành lập bản đồ địa hình trên trạm ảnh số bao gồm 2 công đoạn:

  • Đo vẽ địa hình, địa vật trên mô hình lập thể.
  • Biên tập nội dung bản đồ trên trạm biên tập.
  • Bản đồ địa hình có thể thành lập bằng phương pháp trên nền ảnh nắn trực giao (orthophoto) nắn ảnh. Sau khi tăng dày nội nghiệp ảnh hàng không được nắn thành bằng phương pháp ảnh trực giao có sử dụng mô hình số độ cao được đo vẽ nội suy tự động trên trạm đo vẽ, sau đó ghép thành bình đồ ảnh số. Bước tiếp theo là chuyển vẽ các nội dung điều vẽ ngoại nghiệp lên bình đồ ảnh số và biên tập bản đồ.
  • Hệ thống phần mềm đo vẽ ảnh số của Công ty là bộ phần mềm trạm đo vẽ Imagestation (ISPM, ISAT, ISAE, ISDC, ISSD, ISDC, ISBR, …) bộ phần mềm Integraph Office với các Modul (IRAS B, IRAS C, GEOVEC, MSFC, ISRU) các phần mềm Microstation, MGE, GeoMedia, Arcgis.

Công nghệ đo vẽ ảnh số được sử dụng trong các dự án thành lập bản đồ địa hình các tỷ lệ; thành lập cơ sở dữ liệu nền địa hình tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10 000, 1/25 000, 1/50 000; thành lập bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10 000.

1.2. Công nghệ LiDAR tích hợp máy ảnh kĩ thuật số

Hiện nay, Công ty sở hữu 02 công nghệ Lidar trong đó có hệ thống công nghệ LEICA CityMapper là công nghệ mới nhất trên thế giới.

  • Hệ thống LEICA CityMapper:

Leica CityMapper là cảm biến hàng không kết hợp đầu tiên trên thế giới được thiết kế cho khảo sát đô thị. Hệ thống gồm hệ thống chụp ảnh đa phổ xiên và quét dữ liệu LiDAR. Việc thu dữ liệu kết hợp cho các kết quả dữ liệu địa không gian 2D và 3D cần thiết cho các ứng dụng cho các thành phố thông minh.

  • Các thông số nổi bật:
    • Cảm biến Lidar và camera tích hợp trên cùng một khối.
    • Tần số lặp xung: 700 kHz.
    • Khả năng thu nhận lên tới 15 tín hiệu phản hồi, bao gồm dữ liệu: cường độ, độ rộng xung, vùng che phủ (area under curve) và thuộc tính dạng sóng xiên (skewness waveform attributes). Tùy chọn ghi nhận dạng sóng đầy đủ (full waveform) khi giảm tốc độ thu mẫu.
    • Độ cao hoạt động:
      • 300-2500 m AGL với tần số phát xung tối đa.
      • ≥ 4000 m AGL khi giảm tần số phát xung.
    • Kiểu quét: Quét xiên (oblique), các kiểu quét khác nhau.
    • Tốc độ quét: 100 Hz (6,000 RPM).
    • Trường quét: 400.
    • Độ rộng giải quét: 70% chiều cao bay.
    • Mật độ điểm thu nhận (tiêu chuẩn) với tốc độ bay 60 m/s:
      • 8 điểm cho 1m2 tại độ cao bay 1000m.
      • 4 điểm cho 1m2 tại độ cao bay 2000 m.
    • Có khả năng thu nhận dữ liệu đối với đối tượng có độ phản xạ 10%.
    • Độ chính xác:
      • Độ chính xác (đo khoảng cách): < 2 cm RMS.
      • Độ chính xác phương đứng Vz: < 5 cm 1 σ.
      • Độ chính xác phương ngang Hz: < 13 cm 1 σ.
    • Camera thu nhận với độ phân giải cao 80MP, thu nhận ảnh RGB và NIR đồng thời. Hệ thống được trang bị hệ thống bù chuyển động bay FMC cơ học theo hai phương độc đáo duy nhất trên thị trường đảm bảo ảnh chụp luôn sắc nét.
    • Bộ giá đỡ cân bằng PAV100 cho phép tự động điều chỉnh chuyển động góc, giữ cân bằng phương thẳng đứng trong quá trình chụp ảnh, đem lại ảnh chụp chất lượng vượt trội.
  • Hệ thống phần mềm:
    • Hệ thống phần mềm điều khiển bay và điều khiển sensor (FlightPro), phần mềm lập trình bay (MissionPro), phần mềm cho IMU (Inertion Explorer) của Hexagon.
    • Hệ thống phần mềm xử lý cơ bản và nâng cao HxMap của Hexagon. Dữ liệu đầu ra dễ dàng tích hợp đầu vào của phần mềm bên thứ 3.
    • Các phần mềm của bên thứ 3 thiết kế tư vấn phù hợp theo ứng dụng và nhu cầu của người dùng (Terra Solid).
    • Hệ thống công nghệ bao gồm máy quét laser hàng không LMQ 560 tích hợp với máy chụp ảnh số khổ trung bình Rollei có gắn hệ thống định vị quán tính (INS).
  • Các phần mềm: xử lí số liệu LiDAR, TOPIT, dẫn tuyến bay chụp POSTPACK của hãng Applanix.
  • Hệ thống định vị quán tính INS (bao gồm GPS và bộ đo quán tính IMU) cho phép xác định tọa độ tâm và góc nghiêng của máy ảnh cũng như máy quét laser với độ chính xác cao. Trong suốt quá trình bay chụp ảnh và quét máy GPS đặt tại điểm gốc tọa độ và máy GPS trên máy bay thu số liệu liên tục, vì vậy số liệu LiDAR và ảnh hàng không được quy chiếu về hệ tọa độ nhà nước với độ chính xác cao. Sau khi bay chụp và quét sản phẩm thu được là ảnh hàng không và số liệu LiDAR.
  • Các bước xử lí tiếp theo là:
    • Lập mô hình số địa hình (DTM), mô hình số bề mặt (DSM) bằng phần mềm TOPIT;
    • Nắn ảnh trực giao (ORTHOPHOTO);
    • Lập bình đồ ảnh số;
    • Điều tra ngoại nghiệp các nội dung bản đồ trên bình đồ ảnh số;
    • Biên tập;
    • Lập bản đồ địa hình hoặc cơ sở dữ liệu nền địa hình tỷ lệ 1/2000, 1/5000, 1/10.000 theo nhiệm vụ yêu cầu.
  • Hệ thống LiDAR được ứng dụng trong thành lập bản đồ địa hình, xây dựng CSDL nền địa lý tỷ lệ 1/2000, 1/5000. Lập bản đồ, mô hình số địa hình (DTM), mô hình số bề mặt (DSM) chuyên ngành phục vụ khảo sát các tuyến đường giao thông, hành lang tuyến điện cao thế, tuyến đường ống, tuyến cable, quy hoạch đô thị, quy hoạch rừng,…

1.3. Công nghệ lập bản đồ bằng thiết bị bay chụp ảnh không người lái (UAV)

Việc lập bản đồ bằng thiết bị bay chụp ảnh không người lái (UAV) là sử dụng các thiết bị bay không có người lái có cánh cố định hoặc cánh quay (drone) có gắn máy chụp ảnh số vào việc thu nhận ảnh từ trên cao khoảng 70 m đến 800 m theo các tuyến bay đảm bảo độ phủ ảnh giữa các tờ ảnh liên tiếp là 65 % đến 80%; giữa các tuyến bay kế tiếp là 30 % đến 40% theo thiết kế đã lập trước. Sau đó sử dụng các phần mềm xử lí ảnh từ thiết bị bay không người lái như Pix 4D, Agisoft photoscan,…tăng dày điểm khống chế ảnh theo khối, lập mô hình số bề mặt DSM, bình đồ ảnh và tạo ra bản đồ hoặc các sản phẩm theo yêu cầu của các ngành.

Để quy chiếu kết quả bay chụp ảnh về hệ tọa độ độ cao mặt đất và nắn ảnh/lập bản đồ đạt độ chính xác theo yêu cầu cần có điểm khống chế ảnh mặt đất.

Hiện nay các hệ thống thiết bị bay chụp ảnh không người lái có khả năng thu tín hiệu GPS động PPK hoặc RTK cùng với bộ đo quán tính IMU xác định nguyên tố định hướng ảnh (các góc nghiêng, dạt và xoắn) nên không cần thiết đo điểm khống chế mặt đất. Trong quá trình bay chụp máy thu GPS trạm base đặt trên điểm mốc có tọa độ, độ cao. Máy thu GPS trạm rover gắn với máy ảnh thu số liệu đo và nhận số cải chính thời gian thực (real time) từ trạm base khi dùng chế độ RTK hoặc các số liệu đo được tính toán xử lí sau cùng với số liệu đo tại trạm base trong chế độ đo PPK để có kết quả chính xác tọa độ tâm ảnh và nguyên tố định hướng ảnh.

Công nghệ bay chụp ảnh bằng thiết bị không người lái có thể ứng dụng:

  • Lập bình đồ ảnh, mô hình số bề mặt (DSM), mô hình số độ cao (DEM), mô hình 3D độ chính xác cao;
  • Lập bản đồ địa hình tỷ lệ lớn;
  • Lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn;
  • Khai thác mỏ lộ thiên: theo dõi, tính toán khối lượng;
  • Khảo sát hành lang tuyến đường điện, đường giao thông, đường ống: lập các mặt cắt ngang, dọc, lập bình đồ ảnh trực giao dọc tuyến.
  • Quy hoạch các khu công nghiệp, các khu đô thị, khu dân cư.

1.4. Công nghệ quét Laser 3D (TLS)

Trong thực tiễn để lập được bản đồ hay dữ liệu mô hình 3D (3 chiều), chúng ta có thể sử dụng các kỹ thuật như: ảnh viễn thám, bay chụp ảnh hàng không, sử dụng thiết bị chụp ảnh không người lái UAV, đo vẽ ảnh số… Tuy nhiên, các phương pháp này không cho được kết quả chi tiết và độ chính xác cao như phương pháp sử dụng máy quét laser 3 chiều mặt đất. Thực tiễn cũng đã chứng minh, không có phương pháp nào đạt hiệu quả cao như công nghệ quét laser 3 chiều mặt đất.

Để đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật thi công, tiến độ triển khai cũng như mức độ chi tiết, chính xác của hồ sơ hoàn công, kết hợp với nhiệm vụ xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin tổng thể phục vụ đa mục đích. Chúng tôi đã triển khai áp dụng công nghệ hoàn toàn mới, tới thời điểm hiện tại đây là công nghệ duy nhất có khả năng thực thi các nhiệm vụ nêu trên một cách nhanh và chính xác nhất - Công nghệ quét laser 3 chiều mặt đất (Terrestrial 3D Laser Scanning).

“Thiết bị quét laser 3 chiều khoảng cách dài hoạt động theo nguyên tắc nguồn phát gửi đi những chùm tín hiệu laser có tốc độ dịch chuyển tương đương với vận tốc ánh sáng, khi tia laser chạm vào bề mặt đối tượng sẽ phản xạ và quay trở về phía nguồn phát. Với 2 tấm gương gắn bên trong nguồn phát, máy quét tự động đo đạc và tính toán theo cả hai chiều ngang và dọc, đồng thời trả lại kết quả là toạ độ X, Y, Z của các điểm mà tia laser đã tiếp xúc với độ chính xác rất cao. Toàn bộ các điểm có toạ độ xác định này có thể được đọc và hiển thị bằng những phần mềm đồ hoạ chuyên dụng. Tất cả quy trình quét diễn ra trong khoảng thời gian tính bằng giây”.

Phương pháp đo bằng công nghệ quét laser 3D với tốc độ cao, thiết bị đo có khả năng thu được hàng triệu điểm mỗi giây với độ chính xác và độ phân giải rất cao.

Với công nghệ quét laser 3 chiều, hiện trạng toàn bộ các tầng cấu thành toà nhà sẽ được ghi nhận lại một cách chi tiết, cho phép thực hiện các phép đo đạc đối tượng với độ chính xác nằm trong giới hạn từ 2mm đến 5mm. Chi tiết toàn bộ các hợp phần hiện trạng các công trình được thể hiện một cách rõ ràng chứng minh khả năng của công nghệ quét laser 3 chiều mặt đất.

Hình ảnh và các chiều của đối tượng được ghi lại bằng cách sử dụng máy quét laser 3D FOCUS3D của hãng FARO, số liệu sau khi quét sẽ được xử lý nắn ghép bằng phần mềm SCENE, sau đó được chuyển sang các phần mềm xử lý mô hình khác như Bentley, AutoDesk,… để tính toán chi tiết. Có thể nói rằng đây là giải pháp thu thập số liệu hiện trạng toà nhà tối ưu và chính xác nhất.

Không chỉ thu được các điểm có toạ độ X, Y, Z xác định, máy quét laser còn tích hợp máy chụp ảnh số độ phân giải cao, cho phép chụp các tấm ảnh có chất lượng phủ trùm lên đám mây điểm để tạo hiệu ứng hình ảnh tốt nhất thể hiện trực quan các đối tượng cần quan tâm trên thực tế. Đây là sự khác biệt để tạo ra các nhóm hình ảnh 3 chiều phục vụ cho quảng bá, xây dựng mô hình quản lý, tạo các sản phẩm marketing và công cụ bán hàng thông minh,…

Về mặt lý thuyết, công nghệ đo đạc thu thập số liệu bề mặt bằng công nghệ quét laser 3 chiều mặt đất có những lợi thế, mà tới thời điểm hiện tại chưa có phương án kỹ thuật và thiết bị nào có thể thay thế:

  • Độ chính xác rất cao: Các máy quét laser 3 chiều mặt đất có khả năng cung cấp các phép đo với độ chính xác trên mô hình điểm lên tới mm;
  • Khu vực thu số liệu trên mỗi trạm quét rất rộng: Các máy quét laser 3 chiều có bán kính quét từ vài trăm mét lên tới vài km;
  • Số liệu toàn diện và hoàn chỉnh trên mỗi trạm quét: Với mỗi trạm, máy quét laser sẽ thu số liệu 360 độ theo chiều ngang và tối thiểu 270 độ theo chiều đứng;
  • Tích hợp máy chụp ảnh kỹ thuật số: Để thể hiện rõ hiện trạng bề mặt khu vực, các máy quét còn được tích hợp máy chụp ảnh kỹ thuật số độ phân giải cao, có khả năng tạo ra các bức ảnh toàn cảnh 360 độ;
  • Số liệu thu được từ máy quét có mật độ rất cao: Chúng ta khó có thể hình dung trên mỗi m2 thực địa có tới hàng chục điểm đo, điều mà từ trước đến nay chúng ta không thể làm được với máy toàn đạc điện tử hay công nghệ GNSS;
  • Tốc độ quét rất cao, thời gian quét rất nhanh: Các máy quét laser 3 chiều mặt đất thế hệ mới có thể đạt tới 1 triệu điểm đo mỗi giây (Trong khi với máy toàn đạc điện tử thường chúng ta có thể đo được 600 điểm mỗi ngày). Thời gian quét tại mỗi trạm máy có thể giảm tới 3 phút;
  • An toàn trong đo đạc thực địa: Nguyên lý hoạt động của tia laser là không tiếp xúc, theo đó quét laser 3 chiều mặt đất rất phù hợp đối với các khu vực không an toàn khi đo, khó tiếp cận trực tiếp đối tượng đo...;
  • Thiết kế cho công tác đo đạc khảo sát: Về nguyên lý hoạt động các máy quét laser 3 chiều mặt đất cũng gần giống như máy toàn đạc điện tử, ngoại trừ khả năng thu số liệu siêu cao, nhanh và hoàn toàn tự động.
  • Trong nhiều trường hợp đối với các công trình lớn, hoặc ứng dụng bảo tồn di sản, số liệu 3D scan có thể kết hợp dễ dàng và tối ưu với dữ liệu bay chụp UAV hoặc ảnh chụp kỹ thuật số độ phân giải cao nhằm tăng chất lượng hình ảnh, mỹ thuật của công trình.

Quy trình chung xử lý số liệu:

Cơ sở dữ liệu dạng số 3D có thể sử dụng cho rất nhiều ứng dụng thực tiễn khác nhau như:

  • Bảo tồn Di sản dưới dạng số: Một trong những ứng dụng quan trọng của cơ sở dữ liệu được số hoá và dựng lại bằng các mô hình PointCloud 3D đầy đủ kích thước với độ chính xác cao. Các mô hình này có thể sử dụng bất kỳ khi nào cần tới.
  • Quảng bá hình ảnh phục vụ phát triển du lịch thương mại: Cơ sở dữ liệu dạng số công trình di sản có thể được mô hình hoá dưới dạng 3 chiều và công bố trên một địa chỉ Internet xác định. Khách du lịch trên toàn thế giới có thể truy cập vào địa chỉ này, xem trước toàn cảnh các công trình dưới dạng một chuyến du lịch ảo (Virtual Tour).
  • Phục vụ công tác quản lý: Cơ sở dữ liệu dạng số được xây dựng chi tiết dựa vào công nghệ quét laser 3 chiều mặt đất. Có thể được trích xuất một phần thông tin từ cơ sở dữ liệu này phục vụ cho công tác quản lý và vận hành hoạt động của các ban quản lý di sản.
  • Tích hợp với hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ đa mục đích: Cho phép trích xuất một phần hoặc toàn bộ thông tin từ cơ sở dữ liệu PointCloud để đưa sang hệ thống GIS phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như quản lý thông tin cây xanh, quản lý hạ tầng đô thị, quản lý hiện trạng xây dựng trong thành phố, quản lý và phân bổ lại các điểm kinh doanh…
  • Xây dựng phương án ứng phó với các mối hiểm hoạ: Như đã đề xuất trong phần trên, cơ sở dữ liệu dạng số các công trình được xây dựng bằng phương pháp quét laser 3 chiều mặt đất rất chi tiết. Cơ sở dữ liệu này có thể được sử dụng để xây dựng các kịch bản ứng phó với những mối hiểm hoạ hiện hữu luôn đe doạ an toàn của các công trình mà chúng ta đã thấy trong thời gian qua như lũ lụt lịch sử, bào mòn theo thời gian, cháy nổ trong khu dân cư, sự vô ý thức của con người…
  • Chia sẻ thông tin phục vụ nghiên cứu: Một trong những thế mạnh của cơ sở dữ liệu dạng số các công trình kiến trúc điển hình đó là khả năng chia sẻ dữ liệu PointCloud cho các nhà nghiên cứu lịch sử, khoa học trong nước và Quốc tế quan tâm.
  • Kêu gọi các nhà tài trợ trong nước và Quốc tế: Hình ảnh công trình kiến trúc của từng khu nói riêng và toàn bộ các khu di sản nói chung được tái tạo lại dưới dạng các mô hình và PointCloud là những hình ảnh tốt nhất, trực quan nhất phục vụ cho các cuộc vận động tài trợ để bảo tồn, xây dựng và phát triển trong tương lai.
  • Theo dõi và quản lý biến động công trình theo thời gian: Ngay sau khi hình thành được cơ sở dữ liệu, có thể xác định chu kỳ quét lặp theo thời gian, so sánh hai mô hình 3D ở những lần quét khác nhau để xác định những thay đổi, biến dạng... và tổng hợp các báo cáo trực quan.
  • Phục vụ giáo dục: Từ cơ sở dữ liệu dạng số công trình kiến trúc điển hình, dựa vào các PointCloud chúng ta có thể nghiên cứu và phát triển các bài học liên quan tới lịch sử hình thành, phát triển và tồn tại của các công trình cũng như toàn bộ khu vực dưới dạng mô phỏng 3 chiều hấp dẫn, có khả năng thu hút sự quan tâm của học sinh các cấp.
  • Phát triển các ki-ốt thông tin di động: Kết hợp cơ sở dữ liệu thông tin khác và mô hình dưới dạng 3 chiều để tạo ra các ki-ốt thông tin di động đặt tại nhà ga, sân bay, triển lãm nhằm quảng bá và thu hút khách du lịch… Có thể xem xét xây dựng một số điểm cung cấp thông tin du lịch ngay trong khu vực di sản cũng như các khu vực khác nhau nhằm phục vụ tốt nhất khách du lịch khi cần tra cứu thông tin.
  • Xây dựng các đoạn phim ngắn: Dựa vào cơ sở dữ liệu và PointCloud chúng ta có thể tạo ra các đoạn phim ngắn theo từng chủ đề, gắn với từng di tích nhằm giới thiệu một cách chi tiết về di tích đó theo phương pháp trực quan.

1.5. Công nghệ GNSS

Công nghệ đo GNSS của Công ty TNHH một thành viên Tài nguyên và Môi trường Việt Nam bao gồm các loại: Đo tĩnh (Static GPS survey), Đo động xử lí sau PPK (Post Processed Kinematic), Đo động thời gian thực RTK (Real Time Kinematic).

a) Đo tĩnh (Static GPS surveying): Các điểm đo GNSS được đo nối theo một mạng lưới khởi tính từ các điểm gốc Trắc địa Nhà nước. Thời gian đặt máy tại mỗi điểm đo ít nhất từ 45 phút trở lên. Kết quả đo được bình sai chặt chẽ. Phương pháp này được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng lưới khống chế trắc địa.

b) Đo động thời gian thực RTK (Real Time Kinematic):

Quá trình đo động RTK bao gồm 1 máy GPS đặt tại trạm gốc trên mốc tọa độ, độ cao Nhà nước, thu phát dữ liệu liên tục. Các máy động (Roving) di chuyển đến các điểm đo. Số liệu cải chính từ trạm gốc được gửi tới các máy GPS động bằng sóng radio (hoặc bằng sóng di động 4G). Kết quả thu được là tọa độ điểm chi tiết thu được đã được quy chiếu về hệ tọa độ độ cao của điểm gốc. Phương pháp này áp dụng trong lĩnh vực đo vẽ chi tiết, cắm mốc ranh; các công nghệ đo GNSS RTK được ứng dụng trong đo vẽ bản đồ đất nông lâm trường giúp tăng năng suất lao động từ 1,5 đến 2 lần so với các công nghệ sử dụng máy toàn đạc điện tử do không phải lập mốc khống chế đo vẽ và không bị hạn chế tầm nhìn.

c) Đo động xử lý sau PPK (Post Processed Kinematic): Quá trình đo cũng bao gồm trạm gốc đặt cố định và máy động di chuyển trên các điểm đo chi tiết. Tọa độ điểm chi tiết chỉ tính được sau khi xử lí kết quả đo đo thu được. Phương pháp này áp dụng trong lĩnh vực đo vẽ chi tiết;

d) Đo động thời gian thực RTX centerpoint (Đo động thời gian thực không cần trạm gốc): Đây là công nghệ mới của hãng GPS Trimble được sử trong dòng máy GNSS R10, R9 và R2.

Trong công nghệ đo động thời gian thực RTX, trên cơ sở 110 trạm GNSS tham chiếu của Trimble rải gần hết bề mặt trái đất các nguồn sai số GNSS thay đổi theo thời gian được mô hình hóa để hiệu chỉnh cho tọa độ máy thu theo thời gian thực. Số liệu cải chính được gửi lên vệ tinh địa tĩnh, sau đó vệ tinh địa tĩnh gửi các số cải chính này tới các máy thu tín hiệu RTX ở các nơi trên toàn cầu.

Công nghệ đo động thời gian thực RTX centepoint có ứng dụng trong các khu vực không có điểm tọa độ Nhà nước như hải đảo, sa mạc hoặc các vùng núi cao khi mật độ điểm tọa độ Nhà nước rất ít và sóng radio mang số liệu cải chính từ trạm base bị các đỉnh núi, sườn núi chặn lại.

Công ty TNHH một thành viên Tài nguyên Việt Nam có 2 bộ thu GNSS trimble R4 và GNSS trimble R9/R2. Bộ máy thu GNSS Trimble R4 có thể đo tĩnh, đo động thời gian thực RTK, đo động xử lí sau PPK. Bộ máy thu GNSS Trimble R9/R2 ngoài các chức năng như trên có thể đo động RTX centerpoint.

2. Danh mục thiết bị

Số TT

Tên, mã hiệu của thiết bị, công nghệ

Số lượng

Tình trạng thiết bị

A

Thiết bị đo đạc

 

 

1

Hệ thống đo Lidar: Leica CityMapper

01

Hoạt động tốt

2

Hệ thống chụp ảnh bằng thiết bị bay không người lái (UAV) TRINITY F90+

01

Hoạt động tốt

3

Hệ thống chụp ảnh bằng thiết bị bay không người lái (UAV) RTK/PPK, LIDAR

10

Hoạt động tốt

4

Máy quét 3D Laser scaner FARO FOCUS S 350A.

01

Hoạt động tốt

5

Máy quét 3D Laser scaner GEOMAX ZOOM 300

01

Hoạt động tốt

6

Máy thu GNSS Trimble R9/R2 Đo tĩnh Static, đo động RTK, PPK, RTX

06

Hoạt động tốt

7

Máy thu GNSS Trimble R4 Đo tĩnh Static, đo động PPK, RTK

06

Hoạt động tốt

8

Máy thu GNSS đo động RTK

41

Hoạt động tốt

9

Máy thu GNSS đo tĩnh static

40

Hoạt động tốt

10

Máy toàn đạc điện tử

260

Hoạt động tốt

11

Thuỷ chuẩn điện tử

40

Hoạt động tốt

12

Trạm đo vẽ ảnh số

40

Hoạt động tốt

B

Thiết bị phục vụ công tác địa chất khoáng sản, môi trường biển

 

Hoạt động tốt

1

Hệ thống thiết bị đo sâu bao gồm:

 

Hoạt động tốt

 

- Máy đo sâu đơn tia 2 tần số MKIII-P

01

Hoạt động tốt

 

- Thiết bị cảm biến chuyển động DMS-525

01

Hoạt động tốt

 

- Thiết bị đo vận tốc âm thanh DIGIBAR PRO

01

Hoạt động tốt

 

- Thiết bị định vị vệ tinh VS330

01

Hoạt động tốt

 

- Phần mềm HYPACK MAX

01

Hoạt động tốt

2

Máy đo sâu ODOM Hydrotrac

01

Hoạt động tốt

3

Máy đo sâu ODOM Hydrotrac MPIII-E

01

Hoạt động tốt

4

Máy đo sâu OSK-16667 (đo tới độ sâu 240m)

01

Hoạt động tốt

5

Máy đo sâu F2000

01

Hoạt động tốt

6

Máy đo sâu NAVISOUND 205

01

Hoạt động tốt

7

Máy đo sâu ODOM ECHOTRAC

01

Hoạt động tốt

8

Máy đo sâu ODOM ECHOTRAC MKIII

01

Hoạt động tốt

9

Máy đo điện phân cực DW-J3

01

Hoạt động tốt

10

Máy đo từ kế Proton NiMax

01

Hoạt động tốt

11

Máy khoan XY-1, GTX-1, XY-2B, CKD-4

04

Hoạt động tốt

12

Máy đo dòng chảy

05

Hoạt động tốt

13

Máy đo bức xạ gamma và tia X

02

Hoạt động tốt

14

Máy đo phổ gamma

02

Hoạt động tốt

15

Máy XRF cầm tay

01

Hoạt động tốt

C

Thiết bị môi trường

 

 

1

Máy đo các thông số khí tượng cầm tay

01

Hoạt động tốt

2

Máy đo ồn tích phân

01

Hoạt động tốt

3

Máy lấy mẫu bụi trọng lượng

01

Hoạt động tốt

4

Bơm lấy mẫu khí

02

Hoạt động tốt

5

Máy đo khí độc (đo khí đa chỉ tiêu)

01

Hoạt động tốt

6

Thiết bị lấy mẫu nước theo tầng 6.2 lít

02

Hoạt động tốt

7

Dụng cụ lấy mẫu động thực vật thuỷ sinh

02

Hoạt động tốt

8

Thiết bị lấy mẫu bùn trầm tích

02

Hoạt động tốt

9

Máy đo độ kiềm - axits (pH) hiện trường

02

Hoạt động tốt

10

Máy đo nồng độ ô xy hoà tan (DO) hiện trường

02

Hoạt động tốt

11

Máy đo độ dẫn (EC ), (TDS), độ muối (salt)

02

Hoạt động tốt

12

Máy đo độ đục (turbidity) hiện trường

02

Hoạt động tốt

13

Bộ đo chất lượng nước đa chỉ tiêu cầm tay

01

Hoạt động tốt

14

Bộ truyền tính hiệu không dây

01

Hoạt động tốt

15

Máy đo khoảng cách cầm tay

02

Hoạt động tốt

16

Tủ ấm ủ BOD 180 lít

01

Hoạt động tốt

17

Bơm nén khí loại không dầu

01

Hoạt động tốt

18

Bình BOD tiêu chuẩn (và nút tiêu chuẩn)

160

Hoạt động tốt

19

Máy đo DO loại để bàn

01

Hoạt động tốt

20

Lò phá mẫu COD 24 vị trí

01

Hoạt động tốt

21

Bơm hút chân không

01

Hoạt động tốt

22

Máy quang phổ tử ngoại khả kiến UV – VIS

01

Hoạt động tốt

23

Cân phân tích (5 số lẻ) - điện tử, hiện số

01

Hoạt động tốt

24

Cân phân tích (2 số lẻ) - điện tử, hiện số

01

Hoạt động tốt

25

Cân điện tử hiện số (1 số lẻ)

01

Hoạt động tốt

26

Tủ sấy mẫu, dụng cụ (53 lít) x 2cái

01

Hoạt động tốt

27

Tủ hút hoá chất, axit

01

Hoạt động tốt

28

Tủ hút dung môi hữu cơ

01

Hoạt động tốt

29

Máy lắc mẫu

01

Hoạt động tốt

30

Máy cất nước 1 lần (4 lít/h)

01

Hoạt động tốt

31

Máy cất nước 2 lần (4 lít/h)

01

Hoạt động tốt

32

Hệ thiết bị quang phổ hấp thụ nguyên tử AAS Model: PG-990FG, Hãng PG Anh

01

Hoạt động tốt

33

Hệ thống máy phân tích sắc ký Ion IC - Model: KNK- 560 -300 Hãng: Konixbert

01

Hoạt động tốt

34

Hệ thống máy phân tích sắc ký khí GC-MS Model: HRGC 4000B Hãng: Konixbert

01

Hoạt động tốt

D

Thiết bị văn phòng

 

 

1

Máy tính để bàn

1680

Hoạt động tốt

2

Máy tính xách tay

230

Hoạt động tốt

3

Máy quét các loại (A4, A3, A0)

81

Hoạt động tốt

4

Máy in chuyên ngành các loại (A4, A3, A0)

68

Hoạt động tốt

5

Máy chủ Server

04

Hoạt động tốt

6

Ổ cứng HDD

186

Hoạt động tốt

7

Máy Photocopy

44

Hoạt động tốt

8

Máy chiếu

02

Hoạt động tốt

9

Các phần mềm chuyên dụng

51

Hoạt động tốt

E

Phương tiện vận tải

 

 

1

Xe ôtô 4 chỗ ngồi

14

Hoạt động tốt

2

Xe ôtô 7 chỗ ngồi

13

Hoạt động tốt

3

Xe ôtô trên 7 chỗ ngồi

07

Hoạt động tốt

THIẾT BỊ NỔI BẬT
THIẾT BỊ NỔI BẬT
22/12/2025 5

Máy quét laser GEOMAX ZOOM 300

- Phạm vi quét 2.5m đến 300m
- Tốc độ quét 40.000 điểm/giây
- Độ chính xác ±6mm (ở khoảng cách 50m); ±10mm ở khoảng cách 100m;
- 2 máy ảnh tích hợp 5 + 5 Mpx
- Bán kính quét (đứng/ngang): 90°/360°
- Mật độ điểm quét: Có thể lựa chọn theo 4 chế độ quét, trong đó ở chế độ có mật độ cao nhất bước đo theo trục ngang, dọc là 0.0225°.
Liên hệ
22/12/2025 6

Máy quét 3D laser scanner Faro Focus S 350A

- Khoảng giới hạn: 614m for 122 to 488kpts/s, 307m for 976kpts/s.
- Tốc độ đo (pts/sec): 122,000/244,000/488,000/976,000.
- Sai số: ± 1mm.
- Độ chính xác góc: 19 giây góc theo góc đứng và ngang.
- Độ chính xác vị trí 3D: 10m: 2mm/25m: 3.5mm.
- Độ phân giải: 165 MP.
- Trường quét: 3000/3600.
- Tốc độ quét thẳng đứng cực đại: 97Hz.
Liên hệ
22/12/2025 9

Hệ thống khảo sát chụp ảnh tích hợp Lidar hàng không

Hệ thống: City Mapper
Nhà cung cấp: Leica Geosystems – Hexagon Thụy Sĩ
Liên hệ
Xem tất cả
TIN TỨC NỔI BẬT
TIN TỨC NỔI BẬT
18/12/2025 14

Công ty TN&MT Việt Nam xây dựng Chiến lược kinh doanh hiệu quả để đảm bảo phát triển bền vững

(TN&MT) - Đó là phát biểu chỉ đạo của Thứ trưởng Bộ TN&MT Trần Quý Kiên tại Hội nghị Đại biểu Người lao động năm 2022 của Công ty TNHH Một thành viên Tài nguyên và Môi trường Việt Nam diễn ra ngày 29/4 tại Hà Nội.
07/03/2023 8

Hội thảo phổ biến và tập huấn thực hiện quy định trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, nhập khẩu (EPR)

Ngày 4/3/2022, tại Hà Nội, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức Hội thảo phổ biến và tập huấn thực hiện quy định trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất, nhập khẩu (EPR) theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Tham dự Hội thảo có hơn 300 đại biểu đến từ các cơ quan, tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp khu vực miền Bắc. Hội thảo được tổ chức theo hình thức trực tiếp và trực tuyến.
Xem tất cả
Bản quyền © 2025 Công ty TNHH một thành viên Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Bảo lưu mọi quyền. Thiết kế website bởi Tất Thành