Tin tức

Nước ảo và phong cách tiêu dùng hợp lí 06/05/2011

0
Nước ảo là lượng nước cần để sản xuất ra sản phẩm, trong đó có thực phẩm. Lượng nước ảo là một lượng khổng lồ không thể hình dung nổi. Trong bối cảnh lượng nước sạch ngày càng thiếu hụt trên trái đất, khái niệm nước ảo là một bản cáo trạng dành cho lối sống tiêu thụ của nhân loại. Lối sống xanh – một phong cách tiêu dùng hợp lí - đang được giới trẻ học đường Việt Nam cổ vũ chính là một đáp ứng tích cực.

1.Nước ảo là gì?

Nước ảo (Virtual water) là lượng nước “thật” cần để sản xuất ra lương thực thực phẩm và hàng hóa khác. Vì vậy “nước ảo” còn được gọi là “lượng nước gắn vào, bao gói vào (embedded) sản phẩm”. Khái niệm nước ảo được GS John Anthony Allan, làm việc đồng thời tại Trường Hoàng gia Luân Đônvà Trường Nghiên cứu Châu Phi và Viễn Đông của Vương Quốc Anh, giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1993. Phương pháp tính toán lượng “nước ảo” của giáo sư Allan giúp các nhà nghiên cứu có cơ sở đánh giá hợp lý mức độ liên quan giữa nguồn nước với các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng. Hội đồng Nước Toàn cầu (The World Water Council) (2) đã tính toán được những số liệu đáng quan ngại:

- Ăn uống đủ duy trì sự sống : 264 gallons nước ảo/ người/ ngày (Gallon- đơn vị đo lường chất lỏng bằng 4, 54 lít ở Anh, 3, 78 lít ở Mỹ);

 - Ăn chay: 686 gallons nước ảo/người/ngày;

 - Ăn mặn của người Mỹ :1320 gallons nước ảo/người/ngày;

 - Mỗi một người một năm cần sử dụng 110 m3 nước, trong đó 1000 lit để uống, 100.000 lít cho các nhu cầu như tắm, giặt. Còn lại là cho các nhu cầu khác của cá nhân.


GS “Nước Ảo” - John Anthony Allan, Vương quốc Anh

Bàn về sự tiêu dùng nước, bên cạnh khái niệm “Nước ảo” không thể không nhắc tới khái niệm  “Dấu chân nước” (Water footprint). Nếu như “nước ảo” là lượng nước cần để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm thì “Dấu chân nước” là lượng nước cần cho mỗi người trong suốt cuộc đời của họ, bao gồm cả lượng nước được sử dụng từ nguồn nước nội địa hay từ nguồn nước  nhập từ các quốc gia khác, khu vực khác để sản xuất các hàng hóa rồi nhập về tiêu thụ. Hiện tượng nhập hàng hóa từ các quốc gia khác về tiêu dùng trong nước được gọi là “nhập siêu nước ảo”. Ngược lại, việc xuất khẩu hàng hóa sang nước khác được gọi là “xuất siêu nước ảo” Nhiều quốc gia khan hiếm nước đang tích cực nhập siêu nước ảo. Do không tính giá thành của nước ảo nên những nước xuất siêu nước ảo luôn thiệt thòi.

Tình trạng thiếu nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, do thiên nhiên và cả chính con người gây ra. Nhiều nghiên cứu cho rằng khí hậu ấm dần lên nhưng lưu lượng nước nhiều con sông ở cả châu Phi và châu Ấ đều có thể giảm đi từ 10-15%. Hơn nữa nước băng tan không bổ sung cho nguồn nước ngọt mà thường chảy ra biển thành nước mặn. Tới năm 2010, tình trạng hạn hán và ô nhiễm môi trường có nguy cơ gây thiếu nước sạch tại 70 nước trên thế giới. Còn theo viện nước quốc tế, nông nghiệp thế giới sử dụng tới 70% lượng nước khai thác, mà 60% trong số này đang bị sử dụng không hề hiệu quả. Ngoài ra còn một vài nguyên nhân khác dẫn đến cạn kiệt nguồn nước trên thế giới, trong đó có việc rò rỉ, thất thoát nước qua hệ thống đường ống nước. Theo một số nghiên cứu đáng tin cậy, con số thất thoát này lên tới 60%.Mặc dù ¾ bề mặt Địa cầu được nước “thật” che phủ, nhưng nước sạch uống được thì rất ít. Dù rằng trình độ khoa học công nghệ hiện nay có thể chế tác nước uống từ nước biển hay thậm chí từ nước cống, nhưng điều này lại đòi hỏi tiêu phí năng lượng và các nguồn tài nguyên khác (1). Với việc đề xuất ra khái niệm “nước ảo”, giải thưởng Nước Stockhom 2008 đã được trao cho giáo sư John Anthony Allan, 15 năm sau khi vị giáo sư đáng kính này đề xuất khái niệm nước ảo trên cơ sở những nghiên cứu của mình tại vùng khô hạn châu Phi. Tuy nhiên trong thời gian  2002 - 2005, một nhóm nghiên cứu ở Hà Lan, do Arjen Hoekstra dẫn đầu đã hoàn thiện phương pháp tính toán nước ảo (6) và nhờ đó lý thuyết nước ảo trở nên phổ biến toàn cầu.

2. Lượng nước ảo / đơn vị sản phẩm  (Nguồn:Product Gallery (2)):

1.Táo (tây): 70 lít nước /1 quả; hay 190 lít nước / 1 ly nước táo loại 200ml

2.Lúa mạch: 1.300 lít nước/1 kg

3.Thịt bò: 15.500 lít nước /1 kg

4.Bia: 75 lít nước /1 cốc bia loại 250 ml

5.Bánh mì trắng: 40 lít nước / 1 lát bánh mì

6.Pho mat: 5.000 lít nước / 1 kg

7.Thịt gà: 3.900 lít nước /1 kg

8.Dừa quả: 2.500 lít nước / 1 kg cơm dừa

9.Cà phê: 140 lít nước / 1 ly cà phê

10.Bông vải: 2.700 lít nước / 1 chiếc áo sơ mi vải bông kích cỡ trung bình

11.Quần bò: trung bình 5.400 lít nước / 1 chiếc. Loại quần bò dày (1.000 gr/chiếc) chiếm 10.850 lít.

12.Tấm dra trải giường loại 900gr/ 1 chiếc chứa 9.750 lít nước

13.Trứng gà: 200 lít nước/ 1 quả trứng

14.Thịt dê: 4.000 lít nước / 1 kg

15.Bánh hamburger: 2.400 lít nước / 1 chiếc bánh hamburger loại 150 gr

16.Hàng công nghiệp: trung bình toàn cầu 80 lít nước / 1 USD sản phẩm công nghiệp

17.Xe con 4 chỗ: 50.000 lít nước / 1 chiếc

18.Da: 16.600 lít nước / 1 kg da thuộc

19.Ngô hạt : 900 lít nước / 1 kg ngô hạt

20.Sữa bò: 1000 lít nước / 1 lít sữa tươi

21.Cam: 50 lít nước / 1 quả cam

22.Giấy: 10 lít nước / 1 tờ giấy trắng khổ A4

23.Thịt heo: 4.800 lít nước / 1 kg thịt

24.Khoai tây: 900 lít nước / 1 kg khoai tây chiên

25.Gạo: 3.400 lít nước / 1 kg

26.Lúa (gạo) – 3000 lít nước/ 1 kg (9)

27.Thịt cừu: 6.100 lít nước / 1 kg thịt

28.Cao lương: 2.800 lít nước / 1 kg hạt

29.Đậu tương: 1.800 lít nước / 1 kg hạt

30.Đường mía: 1.500 lít nước / 1 kg đường

31.Trà (chè): 30 lít nước/ 1 ly trà loại 250 ml

32.Lúa mì; 1.300 lít nước/ 1 kg lúa

33.Rượu: 120 lít nước / 1 ly rượu loại 125 ml

Giáo sư John Anthony Allan làm rõ việc nhập siêu “nước ảo”, thông qua lương thực và hàng hóa như là một nguồn nước thay thế để giảm bớt sức ép trên các tài nguyên nước quá hạn chế ở Trung Đông cũng như ở các vùng khan hiếm nước khác. Chẳng hạn thay vì sử dụng nguồn nước hạn chế của sông Jourdan, Israel đã nhập nước ảo qua việc nhập bột mì của Mỹ hay gạo của Thái Lan. Hiện nay Israel nhập đến 80% lương thực, vì nhiều lý do, trong đó có nguyên nhân tiết kiệm nước.  Nhiều thế kỷ nay, lưu vực sông Thames (Anh) phải nhập một lượng “nước ảo” rất lớn thông qua lương thực nhờ tiền thu được từ hai lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Nếu dùng nước “thật”, lưu vực này chỉ nuôi được khoảng 500.000 người. Thế mà hiện nay vùng này có đến hơn 17 triệu dân! Nhờ lý thuyết “nước ảo”, người ta phát hiện những quốc gia như Mỹ, Argentina và Brazil xuất khẩu hàng tỉ mét khối nước ảo trong khi các nước như Nhật, Ai Cập và Ý lại nhập hàng tỉ mét khối nước ảo mỗi năm thông qua lương thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng (3). 62% lượng nước tiêu thụ ở Anh là nước ảo được nhập khẩu qua hàng hóa và thực phẩm (7) . Trên thế giới những nước xuất khẩu nước ảo nhiều nhất là : Mỹ, Canada, Thailand, Ấn độ, Việt Nam, Pháp và Braxin. Những nước nhập khẩu nước ảo nhiều nhất là : Sri Lanka, Nhật Bản, Hà Lan, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Ai Cập, Đức và Italy (8).

3. Bản cáo trạng lối sống tiêu thụ của loài người

Lao động và tích lũy của cải là động lực khiến tổ tiên khỉ vượn tiến hóa thành loài người. Trợ giúp cho động lực này là sự hình thành ngôn ngữ, chữ viết, sau đó là giáo dục và đào tạo. Phần lớn nhân loại hướng đến sự giàu có, và đang nỗ lực hết mình cho lý tường trở thành giàu có, theo nghĩa “giàu là có rất nhiều thứ”. Ngoài thỏa mãn nhu cầu ăn mặc, người ta ngày càng tích lũy nhiều hơn nhà cửa, xe cộ, tàu thuyền, cũng như nhiều phương tiện tiêu dùng đắt tiền khác. Rồi tích lũy tiền bạc thành nhiều dạng đầu tư, thành các loại tài khoản nhà băng, thành kim loại quý hiếm để bất cứ lúc nào cũng có thể biến chúng thành những thứ thỏa mãn nhu cầu của mình. Hàng hóa sản xuất ra ngày càng đa dạng về chủng loại và nhiều về số lượng đã được siêu công nghệ quảng cáo suốt ngày quyến rũ tiêu dùng. Rằng phải mua sắm thế nào mới là …sành điệu. Theo lý thuyết nước ảo, những tài sản tích lũy đó bao chiếm một khối lượng nước khổng lồ. Lượng nước khổng lồ đó lấy từ nguồn tài nguyên nước ít ỏi của Mẹ Trái Đất, hay nói hẹp hơn là của quốc gia, của mỗi vùng. Và những người dân có sinh kế phụ thuộc vào thiên nhiên (nông - lâm - ngư nghiệp) là những người bị tước đoạt – một dạng tước đoạt sinh thái. Sự thiếu hụt nguồn nước ở nhiều nơi tất nhiên dẫn đến cái nghèo của một số đông – nhóm người được gọi là nghèo đói do môi trường (Environmental Poverty) đang ngày càng không ngừng tăng lên trên cả bình diện quốc gia lẫn quốc tế (4,5) .

Việc sở hữu những tài sản lớn và tiêu dùng lãng phí, cộng với một số dân không ngừng tăng khiến cho sự khan hiếm tài nguyên nước trở thành mối đe dọa chính của nền văn minh loài người. Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo rằng trong 30 năm tới dân số thế giới có thể đạt đến 8 tỷ, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 650% khiến cho 26 quốc gia với 250 triệu dân sẽ lâm vào tình cảnh thiếu nước căng thẳng. Người ta tính rằng cứ sau 21 năm, nhu cầu sử dụng nước lại tăng gấp đôi. Trong khi đó, hiện nay ô nhiễm nước vẫn không ngừng tăng lên. 1/4 số hồ của Trung Quốc bị ô nhiễm, hàng ngàn hồ của Thuỵ Điển bị axit hoá, 3/4 lượng nước sông của Balan bị nhiễm bẩn đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công nghiệp cũng không đạt. Việc sử dụng quá mức nước sông Amu Daria và Syr Daria để tưới bông trên lãnh thổ Liên Xô cũ đã làm giảm 75% lượng nước ngọt chảy vào biển Aral khiến biển này trở nên khô cạn và tăng độ mặn, lượng cá đánh được hàng năm khoảng 50.000T đã hoàn toàn cạn kiệt khiến cho 60.000 người mất việc làm và đe doạ cuộc sống của 50 triệu dân sống xung quanh biển Aral(4).

Đấy là thông điệp chính của lý thuyết nước ảo gửi gắm cho toàn thể nhân loại. Lý thuyết nước ảo, theo một bình diện nào đấy, chính là bản cáo trạng dành cho lối sống thiên về tiêu thụ của con người.

4. Sống xanh: sự cứu rỗi nhân loại

Một cuộc sống chất lượng nhưng tiết kiệm hợp lí có lẽ là phương án duy nhất cứu rỗi loài người, xét trên góc độ nước ảo. Tiêu dùng xa xỉ hay lãng phí cũng đều là tước đoạt cơ hội của người khác, phản ánh sự thiếu hiểu biết và thiếu trách nhiệm. Ngày nay đã xuất hiện những quan điểm làm giàu bền vững : “giàu là không cần đến rất nhiều thứ, biết đủ là giàu”. Giới sinh viên ngày nay ở Hà Nội và T P Hồ Chí Minh có những sáng kiến rất hay: “mỗi tuần ăn chay ít nhất 1 ngày”, “nếu đi bộ được thì không đi xe máy”, “ đi chung xe máy để giảm tắc đường và ô nhiễm”, “đồ đạc dùng bền để không phải mua mới”, “ dùng bút bi loại thay được ruột”, “ dùng giấy cả 2 mặt”, “ dùng cỡ chữ 12 thay cho cỡ chữ 14”, “bảo quản và chuyển giao giáo trình cho sinh viên năm dưới”, “đổi đồ dùng cho nhau để không cần mua đồ mới”,…

Bảo vệ môi trường không có nghĩa là từ bỏ các tiện nghi hiện đại để trở về với lối sống đơn sơ. Không ai có thể bắt con người phải thắt lưng buộc bụng trong khi khả năng của chúng ta rất lớn. Đã qua rồi thời đại sành điệu được đánh giá bằng sự phung phí. Thay đổi thói quen không phải là dễ dàng, thay đổi cách ăn uống đã gắn với văn hóa lại càng là khó hơn. Thế nhưng không gì là không thể. GS. Allan - người đưa ra khái niệm nước ảo - đã quyết định trở thành người ăn chay, bởi vì sự khác nhau giữa ăn mặn và ăn chay là quá lớn xét về phương diện nước ảo. Hãy thử hình dung thế giới này có tới hơn 6 tỷ người, chỉ mỗi người giảm bớt đi một khẩu phần thịt thì lượng nước được tiết kiệm sẽ lớn như thế nào... quyền lựa chọn vẫn thuộc về người tiêu dùng.

Sinh viên đang đi đầu trong lối sống bền vững, cái được gọi là trào lưu “sống xanh”. “Sống xanh” ngày nay đang phát triển trong giới trẻ các trường Đại học Việt Nam, “sống xanh mới là sành điệu”  – một quan điểm rất tiến bộ và rất bền vững. Xét trên quan điểm của lý thuyết nước ảo, đó chính là một trongnhữngphương án cứu rỗi nhân loại./.
 Chú thích :

(1).What is virtual water?  Green Living Tips | Published  02/12/2008

(2).Water Footprint, Product Gallery, 2010 http://www.waterfootprint.org/?page=files/productgallery&product=cheese

(3).Tận dụng “nước ảo” để tiết kiệm nước thật http://sgtt.vn/Thoi-su/126037/Tan-dung-%E2%80%9Cnuoc-ao%E2%80%9D-de-tiet-kiem-nuoc-that.html

(4).ADB, The Environments of Poverty- A Geographical Approach to Poverty- Reduction in Asia and the Pacific. 2008.

(5). UNDP-UNEP.Poverty and Environment Initiative. Poverty & Environment Indicators..• St Edmund’s College, Cambridge. 2008

(6). Arjen Y. Hoekstra, Ashok K. Chapagain and Mesfin M. Mekonnen,water footprint calculators

http://www.waterfootprint.org/?page=cal/WaterFootprintCalculator. 2005.

(7) . Virtual water. http://www.worldwidewords.org/turnsofphrase/tp-vir1.htm

(8) . Vitual water. http://en.wikipedia.org/wiki/Virtual_water

(9).http://www.gdrc.org/uem/footprints/water-footprint.html)

 

Nguồn tin:http://www.dwrm.gov.vn