Tin tức

Ngành TN&MT tạo đột phá, tăng tốc phát triển 11/02/2019

0
Trong năm 2019, toàn ngành tài nguyên và môi trường sẽ đặt quyết tâm cao, quán triệt sâu sắc phương châm "Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả" để tạo đột phá, tăng tốc phát triển.




Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc và
lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì Hội nghị

1.Tạo đột phá trong thể chế, chính sách, pháp luật về BVMT, quản lý tài nguyên, ứng phó với BĐKH

Ngành sẽ tập trung sửa đổi Luật bảo vệ môi trường năm 2014; tổng kết đánh giá việc thi hành Luật khoáng sản năm 2010, Luật Tài nguyên nước năm 2012. Thể chế hoá các cam kết quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia; chủ động phòng ngừa ô nhiễm, xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, coi rác thải là tài nguyên; chuyển mạnh từ tiền kiểm sang hậu kiểm đối với các dự án ứng dụng công nghệ cao, thân thiện môi trường, kiểm soát chặt chẽ các dự án tiềm ẩn nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường trong điều kiện hội nhập quốc tế. Tạo đột phá về cải cách thủ tục hành chính, triển khai các cơ chế thí điểm về đất đai.

2.Thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, giải quyết cơ bản các điểm nóng phát sinh về khiếu nại, tố cáo

Tăng cường thanh tra đột xuất để giải quyết tình trạng nhũng nhiễu, hành dân gây bức xúc trong dư luận. Tổ chức lực lượng thanh tra theo vùng để nắm bắt và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật. Đa dạng hoá các kênh thông tin để tiếp nhận phản ánh kiến nghị. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra chuyên ngành. Triển khai tổ công tác liên ngành để giải quyết các vụ việc phức tạp kéo dài, các điểm nóng phát sinh.

3.Chuẩn bị hạ tầng phục vụ quản lý thông minh dựa trên nền tảng ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0

Tập trung xây dựng dữ liệu nền địa lý, dữ liệu địa hình, không gian (NSDI), cung cấp các dịch vụ vệ tinh, kết nối vạn vật sẵn sàng cho ứng dụng trí tuệ nhân tạo, xây dựng đô thị thông minh, tự động hoá trong các hoạt động vận tải, giám sát các hoạt động đánh bắt thuỷ, hải sản và phục vụ các mục đích phát triển KT-XH.

Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai quản lý địa chính 3D; tập trung xây dựng Trung tâm dữ liệu cho vùng ĐBSCL kết nối liên vùng và tiểu vùng Mê Công.

Lập, quản lý quy hoạch theo không gian, từng bước tích hợp các quy hoạch có sử dụng đất bao gồm cả không gian ngầm và trên không; đảm bảo thuận lợi trong tiếp cận thông tin quy hoạch của người dân. Ứng dụng công nghệ tự động trong quan trắc, giám sát tài nguyên nước và các hoạt động khai thác, sử dụng nước, quan trắc KTTV, giám sát biến đổi khí hậu. Quản lý môi trường trên nền tảng internet vạn vật. Nghiên cứu khai thác và đưa vào sử dụng các nguồn năng lượng mới như địa nhiệt, khí đá phiến, khí hóa than, năng lượng biển,...

Ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra cơ bản về tài nguyên, giám sát lãnh thổ, biển, hải đảo; quản lý, giám sát môi trường, nguồn nước xuyên biên giới, biến động diện tích đất rừng, các khu vực có nguy cơ sạt lở.

4. Nâng cao chỉ số tiếp cận, sử dụng bền vững, phát huy hiệu quả các nguồn lực tài nguyên

Nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, đổi mới công tác định giá đất, giải quyết các vấn đề trong khai thác nguồn lực đất đai. Tập trung cải cách TTHC, kết nối liên thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế trên toàn quốc. Tăng cường tạo quỹ đất sạch để đấu giá, thực hiện thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính. Thực hiện công tác kiểm kê đất đai, quỹ đất công ích; tập trung xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, giải quyết vấn đề đất đai của nông, lâm trường. Tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở trong quản lý tài nguyên đất đai, quy hoạch đất đai.

Đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia thông qua quản lý thông minh, sử dụng bền vững tài nguyên nước. Tổ chức kiểm kê, đánh giá nhu cầu sử dụng nước, lập quy hoạch tài nguyên nước quốc gia. Tăng cường khả năng trữ nước thông qua các giải pháp phi công trình dựa vào xu thế tự nhiên. Triển khai các cơ chế điều phối, giám sát liên ngành với sự tham gia giám sát của cộng đồng. Nghiên cứu cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột, chủ động tham mưu chủ trương, đối sách của Việt Nam trong các vấn đề xuyên biên giới, tăng cường vai trò của Việt Nam tại Uỷ hội sông Mê Công quốc tế.

Từng bước phát huy giá trị địa chất, địa mạo, khoáng sản chiến lược. Điều chỉnh các Chiến lược, quy hoạch khoáng sản; Tập trung điều tra khoáng sản ở các vùng có nhiều tiềm năng, các khoáng sản chiến lược. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nghiên cứu, điều tra tai biến địa chất phục vụ quy hoạch phát triển KT-XH, phòng tránh các nguy cơ sạt lở, sụt lún. Ngăn chặn khai thác cát sỏi, phòng chống sạt lở bờ sông, ven biển.

Tăng cường điều tra cơ bản để vươn ra, làm chủ biển. Huy động nguồn lực để triển khai Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, trong đó ưu tiên đầu tư cho tăng cường năng lực nghiên cứu biển, phát triển đội ngũ nhà khoa học, chuyên gia chuyên sâu; đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản; xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo, dự báo thiên tai biển. Triển khai đánh giá tiềm năng, giá trị các tài nguyên biển quan trọng ở một số vùng trọng điểm. Ngăn ngừa, giảm rác thải nhựa và kiểm soát ô nhiễm môi trường biển. Tăng diện tích các khu bảo tồn biển và ven biển đạt tối thiểu 4,2% diện tích tự nhiên vùng biển quốc gia; phục hồi rừng ngập mặn ven biển.

5. Tạo chuyển biến căn bản trong công tác quản lý, hành động BVMT, xây dựng nền kinh tế tuần hoàn

Triển khai lập các Quy hoạch: BVMT, Bảo tồn đa dạng sinh học, Phát triển mạng lưới quan trắc môi trường làm cơ sở phân vùng, định hướng đầu tư, phát triển các ngành kinh tế, phù hợp với ngưỡng chịu tải của môi trường. Xây dựng cơ chế để giảm thiểu, quản lý chặt chẽ rác thải nhựa từ đất liền; hoàn thiện và triển khai nhân rộng các mô hình phân loại rác thải tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế kết hợp thu hồi năng lượng. Có các cơ chế, chính sách phù hợp nhằm điều chỉnh hành vi tiêu dùng thông qua các công cụ thuế, phí, tuyên truyền. Tập trung quản lý môi trường các KCN, CCN, làng nghề. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đánh giá tác động môi trường. Xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải, việc nhập khẩu phế liệu. Tăng cường bảo vệ, cải thiện, phục hồi môi trường các lưu vực sông, có lộ trình để xanh hoá, hồi sinh các dòng sông chết.

6. Đổi mới công tác dự báo, đa dạng hoá sản phẩm khí tượng thuỷ văn phục vụ phát triển KT-XH, phòng chống thiên tai; tăng cường điều phối liên vùng, tạo cơ chế tài chính, đầu tư, phát triển bền vững, thích ứng với BĐKH

Tăng cường hiện đại hoá, đổi mới công tác dự báo tiếp cận theo Tổ chức Khí tượng thế giới. Theo dõi chặt chẽ và dự báo kịp thời, sát diễn biến các hiện tượng khí hậu, thủy văn nguy hiểm.

Thúc đẩy kiện toàn, đổi mới cơ chế hoạt động của Uỷ ban quốc gia về BĐKH. Hoàn thiện cơ chế tài chính cho Quỹ phát triển vùng ĐBSCL trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Quỹ BVMT Việt Nam.; thực hiện một số dự án cấp bách về phòng chống sạt lở đê sông, đê biển và tạo sinh kế bền vững; triển khai chương trình đánh giá liên ngành để có giải pháp tổng thể công trình và phi công trình phòng chống sạt lở.

7. Tăng cường năng lực cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin; đẩy mạnh hội nhập quốc tế sâu rộng

Đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của ngành, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chú trọng tăng cường năng lực cho địa phương.

Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai vận hành Chính phủ điện tử. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến kết nối với hệ thống một cửa quốc gia, một cửa ASEAN tại Bộ.

Tăng cường vai trò của Việt Nam trên diễn đàn quốc tế; chủ động hợp tác, hội nhập học hỏi kinh nghiệm, tri thức, thu hút nguồn hỗ trợ nước ngoài. Giám sát chặt chẽ đầu tư công, sử dụng hiệu quả tài sản công, kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Để triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường xin kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét một số nội dung sau:

Chỉ đạo các địa phương đánh giá đầy đủ và thực hiện linh hoạt trong sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy để đảm bảo các mặt công tác cho ngành. Xem xét, sớm thành lập các uỷ ban lưu vực sông; đồng ý chủ trương kiện toàn, nâng cấp Uỷ ban sông Mê Công Việt Nam, do 01 Phó Thủ tướng làm Chủ tịch để có đủ thẩm quyền điều phối liên ngành.

Về cơ chế tài chính: Xem xét, bổ sung chức năng, tăng vốn điều lệ cho Quỹ BVMT Việt Nam để thực hiện vai trò Quỹ hỗ trợ phát triển ĐBSCL. Cho phép trích sử dụng nguồn thu từ khoáng sản, tài nguyên nước để phục vụ công tác điều tra cơ bản. Ưu tiên bố trí đủ nguồn lực để triển khai những nhiệm vụ cấp bách trong Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam; Tăng tỷ lệ đầu tư từ ngân sách cho công tác BVMT tương xứng với mức tăng thu từ phí, thuế BVMT bảo đảm đúng nguyên tắc tiền thu được phải đầu tư trở lại để xử lý các vấn đề môi trường, trong đó ưu tiên cho xử lý ô nhiễm, BVMT thuộc khu vực công ích và thuộc trách nhiệm xử lý của Nhà nước. Chỉ đạo Bộ Tài chính phối hợp chặt chẽ với Bộ TN&MT nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh cơ chế quản lý, sử dụng nguồn chi sự nghiệp môi trường. Chỉ đạo các Bộ: KH&ĐT, Tài chính phối hợp với Bộ TN&MT, Bộ Xây dựng hoàn thiện các quy định về đấu thầu, phí, giá dịch vụ phù hợp với cơ chế thị trường để thu hút nguồn lực tư nhân vào giải quyết các vấn đề môi trường. Chỉ đạo các Bộ, ngành bố trí đủ nguồn lực cho hiện đại hoá mạng lưới quan trắc; tạo điều kiện về cơ chế, chính sách phù hợp để đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực KTTV. Cho phép thực hiện cơ chế Quỹ đầu tư phát triển ứng vốn tạo quỹ đất sạch để đấu giá; bố trí nguồn thu từ đất trong 3 năm để hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

Báo cáo Quốc hội bổ sung vào Chương trình xây dựng Luật pháp lệnh năm 2019 dự án Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật BVMT. Cho phép trình Quốc hội các Đề án thí điểm về đất đai để tổng kết đúc rút kinh nghiệm hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai một cách căn cơ với các cơ chế đột phá. Chỉ đạo UBND các tỉnh thành đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung ở khu, cụm công nghiệp thuộc phạm vi quản lý; chỉ cho phép các khu, cụm công nghiệp mới đầu tư đi vào hoạt động sau khi đã hoàn thành các công trình xử lý môi trường theo đúng quy định.

6 chỉ tiêu của ngành tài nguyên và môi trường năm 2019

(1) 100% KCN, KCX đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung; hoàn thành xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường;

(2) 80% tỷ lệ chất thải rắn nguy hại từ hoạt động sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý;

(3) 12% thu ngân sách nội địa là từ đất đai, có cơ chế giải quyết dứt điểm tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài; hoàn thành sắp xếp các công ty nông, lâm nghiệp;

(4) 62% hồ chứa quan trọng trên các lưu vực sông vận hành theo cơ chế phối hợp liên hồ; 55% số trạm quan trắc KTTV được tự động hóa; xây dựng Trung tâm dữ liệu ĐBSCL kết nối liên vùng;

(5) 28% diện tích vùng biển được điều tra cơ bản với tỷ lệ bản đồ 1:500.000; 70% diện tích đất liền được lập bản đồ địa chất khoáng sản với tỷ lệ 1:50.000;

(6) Hoàn thành xây dựng các tiêu chí phát triển bền vững về môi trường, BĐKH, đại dương làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện.

Nguồn tin:Theo monre.gov.vn