Tin tức

Hoàn thiện thể chế, đổi mới cơ chế, chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn để kiến tạo phát triển 23/07/2019


Trong 6 tháng đầu năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.




Trong 6 tháng đầu năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ.Quyết liệt, đổi mới, sáng tạo, khoa học trong công tác chỉ đạo điều hành, lắng nghe đòi hỏi của thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nước để hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch, chiến lược để kiến tạo cho phát triển; kịp thời chỉ đạo giải quyết tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc phát sinh từ địa phương cơ sở để thúc đẩy phát triển bứt phá.

Hoàn thành các chỉ tiêu đặt ra

Cho đến nay, Bộ đã đạt được những chỉ tiêu đặt ra từ đầu năm: (1) thủ tục hành chính tiếp tục được đơn giản hóa nhất là trong lĩnh vực môi trường, số thủ tục thực hiện theo hình thức trực tuyến vượt mức Thủ tướng Chính phủ giao; (2) thu ngân sách vượt mức kế hoạch trong 6 tháng đầu năm (đến 30/6/2019 đã đạt 106% kế hoạch giao); hoàn thành việc giám sát quy hoạch, quản lý sử dụng đất đai ở đô thị, nguồn thu từ đất dự kiến vượt kế hoạch đề ra, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đạt 97,3% diện tích cần cấp, tỷ lệ người có đất nông nghiệp bị thu hồi hài lòng về mức bồi thường đạt 68% (qua khảo sát của PAPI); (3) thu tiền từ cấp quyền khai thác tài nguyên nước lũy kế đến nay đạt 9.000 tăng 2.000 tỷ so với năm 2018; các hồ chứa được giám sát, kiểm soát chặt chẽ việc vận hành hàng ngày đảm bảo yêu cầu điều tiết nước cho sản xuất và phát điện; (4) tài nguyên khoáng sản được quản lý minh bạch hiệu quả thông qua đấu giá quyền khai thác mỏ, khoáng sản; (5) hoàn thành xây dựng kế hoạch Tổng thể và Kế hoạch 5 năm thực hiện Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 22/10/2018 về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam; (6) các chỉ số về môi trường có sự chuyển biến, tỷ lệ KCN có khu xử lý chất thải tập trung đến tháng 5 đạt 88,3%, phong trào chống rác thải nhựa đã có sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của xã hội; (7) Các chỉ số PAPI, chỉ số đo lường mức độ hài lòng của người dân, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin, chỉ số CCHC,… đều tăng. (8) Ứng phó với BĐKH đã huy động được sự chung tay của hệ thống chính trị nhất là ở ĐBSCL.

Tập trung hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn tạo động lực cho phát triển. Bộ đã hoàn thành việc trình ban hành, ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành luật Đo đạc bản đồ tạo thành hành lang pháp lý cho công tác đo đạc, phát triển các ứng dụng về thông tin địa lý, viễn thám trong quản lý giám sát về tài nguyên và môi trường, phát triển kinh tế - xã hội. Trình Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) với nhiều nội dung đổi mới, chú trọng kiểm soát, phòng ngừa ô nhiễm; quản lý chặt chẽ chất thải rắn, quản lý nước thải, quản lý khí thải; nhập khẩu phế liệu; đẩy mạnh cải cách hành chính (CCHC), tăng cường phân cấp cho địa phương; tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân đối với công tác BVMT. Tiếp thu ý kiến các Thành viên Chính phủ hoàn thiện trình Chính phủ 06 Nghị định. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ 13 đề án triển khai Nghị quyết của Trung ương và thí điểm một số cơ chế đột phá để phát huy nguồn lực tài nguyên cho phát triển KT-XH của đất nước. Ban hành theo thẩm quyền 09 Thông tư, trong đó 06 Thông tư thuộc Chương trình 06 tháng đầu năm, 01 Thông tư ngoài Chương trình và 02 Thông tư trước tiến độ.

Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc từ thực tiễn. Bộ đã tổ chức Hội nghị toàn ngành triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2019; phối hợp với địa phương khảo sát, thống nhất đối tượng thanh tra trước khi thành lập đoàn thanh tra theo quy định. Trong 6 tháng đầu năm đã triển khai 07 cuộc thanh tra, kiểm tra; 02 đoàn giám sát thanh tra. Ban hành Kết luận thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường tại tỉnh Quảng Nam, Lào Cai, Phú Thọ và 53 kết luận thanh tra, kiểm tra về môi trường thực hiện cuối năm 2018; xử phạt vi phạm hành chính 28 tổ chức với tổng số tiền xử phạt 3.844 triệu đồng.

Cũng trong 6 tháng đầu năm, Bộ đã tiếp nhận, xử lý 1.756 lượt đơn khiếu nại, tố cáo, trong đó số đơn thư phải xử lý là 893 vụ việc. Thực hiện tiếp 173 lượt công dân với tổng số 326 người, trong đó có 17 lượt đoàn đông người. Trong 6 tháng đầu năm 2019, Bộ phải xử 19 vụ việc khiếu nại được Thủ tướng Chính phủ giao, đến nay đã hoàn thành xử lý 9 vụ, còn 10 vụ việc đang kiểm tra, xác minh xử lý. Qua công tác phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, chủ yếu là đơn khiếu nại vượt cấp; nội dung khiếu nại liên quan đến giá bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất; quyết định thu hồi đất.

Tập trung đánh giá để kiện toàn tổ chức của Bộ, ngành nhằm nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với nhiệm vụ của đơn vị: Bộ đã tập trung rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các Tổng cục, mô hình tổ chức của ngành; rà soát quy hoạch định hướng mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập; sơ kết đánh giá thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND cấp tỉnh trong lĩnh vực TN&MT. Triển khai xây dựng Đề án tăng cường năng lực hệ thống tổ chức và đội ngũ công chức, viên chức ngành TN&MT đến năm 2030; hoàn thiện dự thảo Quy định của Ban Cán sự đảng Bộ về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên và Khung tiêu chí đánh giá công chức, viên chức của Bộ TN&MT nhằm tiếp tục đổi mới phương pháp đánh giá và phân loại công chức, viên chức; rà soát xây dựng hệ thống danh mục, mô tả vị trí việc làm của các cơ quan đơn vị thộc ngành TN&MT.

Bộ tiếp tục đẩy mạnh chỉ đạo công tác CCHC với trọng tâm là cải cách TTHC và hiện đại hóa nền hành chính. Từ cuối năm 2018, Bộ đã ban hành Kế hoạch CCHC năm 2019 và 12 chương trình, kế hoạch thành phần. Thực hiện cắt giảm, đơn giản hoá 25 TTHC, điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực môi trường. Công bố TTHC trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, ban hành văn bản hướng dẫn các địa phương thực hiện nâng cao chỉ số Đăng ký tài sản (A7) lên từ 5 - 8 bậc, chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (B3) lên 2 - 3 bậc trong năm 2019.

Bộ đã thực hiện việc quản lý điều hành, ký số hoàn toàn trên môi trường mạng ở Bộ và kết nối với các địa phương; Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và hồ sơ điện tử, liên thông, gửi nhận văn bản trên Trục liên thông văn bản quốc gia; Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho 99 TTHC, trong đó có 68 dịch vụ công mức độ 3, 15 dịch vụ công mức độ 4 (11 TTHC kết nối với Cổng thông tin Một cửa quốc gia), vượt mức kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao là 63 TTHC. Chỉ số CCHC năm 2018 (PAR INDEX) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính năm 2018 có bước tiến đạt 82.52/100 điểm, xếp thứ 9/18 Bộ, ngành.

Về kết quả giải quyết TTHC: Bộ đã tiếp nhận tổng số 2.302 hồ sơ TTHC, đã giải quyết, trả kết quả 1.112 hồ sơ, trong đó có 73,3% hồ sơ trả đúng hạn.

Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch - tài chính, cách thức chỉ đạo, điều hành triển khai nhiệm vụ và tài chính, ngân sách bám sát Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019; ưu tiên đầu tư các nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách đặt ra đối với ngành. Bộ đã ban hành Quy chế đặt hàng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; Bộ đơn giá sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực đất đai Điều tra, thu thập thông tin xây dựng khung giá các loại đất; rà soát, điều chỉnh Chương trình xây dựng định mức KTKT giai đoạn 2016 - 2020; hoàn thiện Quy chế Quản lý tài sản công.

Tập trung rà soát các điều ước, cam kết quốc tế thuộc phạm vi quản lý của ngành, đề xuất luật hóa nhằm phát huy các lợi thế của hội nhập. Tiếp tục mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực để huy động nguồn lực, kinh nghiệm của quốc tế cho công tác quản lý tài nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH. Tổ chức thành công Hội nghị liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan lần thứ 7. Chuẩn bị tốt nội dung phục vụ Lãnh đạo Bộ tham dự Hội nghị Uỷ ban điều phối chung lần thứ 12 Khu vực Tam giác phát triển Campuchia, Lào, Việt Nam (CLV); Hội nghị Bộ trưởng Môi trường ASEAN đặc biệt về rác thải biển.

Tiếp tục đổi mới trong nghiên cứu khoa học; từng bước triển khai và ứng dụng khoa học và công nghệ để hiện đại hóa ngành TN&MT. Tập trung xây dựng 29 tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia (TCVN), quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN); Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015; Xây dựng các quy trình ISO cho việc thực hiện các quy trình công việc đáp ứng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khoa học và công nghệ phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển khai rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường trong điều kiện hội nhập.

Tiếp tục triển khai 250 đề tài cấp bộ chuyển tiếp, bám sát các định hướng nghiên cứu theo Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để xác định các đề tài mở mới trong năm 2019.

Đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, kết nối điều hành giữa Trung ương và địa phương. Triển khai, cập nhật xây dưng Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ phiên bản 2.0. Tập trung xây dựng Hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường, cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; triển khai cung cấp Dịch vụ công trực tuyến tại Bộ.

Các nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm

Để thực hiện thành công mục tiêu năm 2019 là năm bứt phá về mọi mặt, Bộ đặt quyết tâm cao hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chương trình công tác năm, chương trình hành động của ngành thực hiện các Nghị quyết số 01/NQ-CP, 02/NQ-CP năm 2019 của Chính phủ; trong 6 tháng cuối năm 2019, các đơn vị cần trung hoàn thành việc xây dựng trình 58 đề án, văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) còn lại trong Chương trình công tác, Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 của Bộ; đồng thời tiếp tục đổi mới tư duy hành động; chủ động, sáng tạo trong công tác điều hành; dự báo, phản ứng chính sách kịp thời để vượt qua khó khăn, thách thức tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong công tác quản lý sử dụng tài nguyên, chủ động trong công tác BVMT và ứng phó với BĐKH đóng góp trực tiếp cho tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể là:

Một là, tập trung tháo gỡ các vướng mắc, tạo đột phá về thể chế để thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường cho phát triển bền vững. Sửa đổi Luật Đất đai hoàn thiện các công cụ kinh tế, tài chính, đổi mới phương pháp định giá đất để quản lý, điều tiết các quan hệ đất đai phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, phòng chống thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng đất. Giải quyết hài hòa lợi ích giữa nhà nước, người sử dụng đất và nhà đầu tư. Đổi mới nội dung, phương pháp lập quy hoạch với tầm nhìn dài hạn, khai khác tối đa không gian ngầm và chiều cao; quản lý quy hoạch đến thửa đất; hoàn thiện chính sách quản lý, sử dụng đất nông nghiệp để thúc đẩy tập trung đất đai cho sản xuất nông nghiệp quy mô lớn.

Sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và BVMT, hoàn thiện cơ chế tài chính, trách nhiệm đóng góp trong giải quyết các vấn đề môi trường theo nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chi trả chi phí BVMT, khuyến khích xã hội hóa, thể chế hóa các cam kết quốc tế về môi trường mà Việt Nam đã tham gia. Thiết lập các hàng rào kỹ thuật để tạo những thay đổi đột phá, đảm bảo sự chủ động trước các nguy cơ ô nhiễm môi trường, dịch chuyển các công nghệ lạc hậu vào Việt Nam.

Trình Chính phủ 05 Nghị định thuộc Chương trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2019.

Hai là, tăng cường hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời vấn đề bức xúc, điểm nóng phát sinh. Ưu tiên cho nguồn lực cho, kiểm tra thanh tra việc chấp hành pháp luật về BVMT đối với các tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, việc sử dụng đất của các nông, lâm trường, việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước trong hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước, thanh tra chuyên đề xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, việc chấp hành pháp luật KTTV. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung giải quyết các vụ việc Thủ tướng Chính phủ giao và các vụ việc tồn đọng kéo dài.

Ba là, tiếp tục đẩy mạnh CCHC gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh. Hoàn thiện quy trình liên thông trong giải quyết các TTHC thuộc các lĩnh vực môi trường, tài nguyên nước, biển và hải đảo. Thực hiện cung cấp Dịch vụ công trực tuyến đối với tất các các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ. Hoàn thiện, kết nối dịch vụ công trực tuyến của Bộ với cổng Dịch vụ công quốc gia; hệ thống một cửa quốc gia, một cửa ASEAN. Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu TN&MT kết nối, chia sẻ với dữ liệu của các địa phương, Bộ, ngành; thúc đẩy về ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai vận hành Chính phủ điện tử. Chuyển dần việc chỉ đạo điều hành giữa Bộ với các Sở TN&MT sang môi trường mạng. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tương tác giữa Bộ với người dân, doanh nghiệp; thiết lập cơ chế để người dân đánh giá chất lượng cung cấp các dịch vụ công.

Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ, công chức; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ nhất là trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết thủ tục hành chính. Triển khai Đề án tăng cường năng lực đội ngũ công chức, viên chức ngành TN&MT đến năm 2030. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan đơn vị nếu để xảy ra tình trạng cán bộ vi phạm các quy định của pháp luật, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ.

Bốn là, tăng cường kỷ luật ngân sách, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, kiểm tra, giám sát chặt chẽ đầu tư công, sử dụng tài sản công, kiên quyết phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong sử dụng ngân sách, tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài. Điều hành dự toán ngân sách nhà nước linh hoạt, trong đó tập trung nguồn lực tài chính thực hiện các vấn đề cấp bách của ngành TN&MT theo chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung ưu tiên của ngành trong Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

Năm là, tiếp tục đổi mới công tác nghiên cứu KH&CN; gắn nghiên cứu với chuyển giao, thực hiện cơ chế đấu thầu đặt hàng để khoa học công nghệ đóng góp vào sự phát triển của ngành. Tăng cường phối hợp nghiên cứu KH&CN giữa các đơn vị trong và ngoài Bộ, lấy một số Viện và hai trường đại học trực thuộc Bộ làm nòng cốt để hình thành các nhóm nghiên cứu mạnh về TN&MT, tập trung trước mắt vào các lĩnh vực môi trường; tài nguyên nước; địa chất và khoáng sản; biển và hải đảo.

Sáu là, tiếp tục hội nhập và mở rộng hợp tác quốc tế; thúc đẩy, mở rộng các diễn đàn đối thoại, tham vấn chính sách nhất là trong sửa đổi Luật đất đai và Luật BVMT. Rà soát, thể chế hóa các hiệp định, cam kết mà Việt Nam đã tham gia.

Bảy là, tổ chức thực hiện các chương trình truyền thông, mô hình truyền thông về TN&MT nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong thực hiện các biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thay đổi thói quen tiêu dùng, giảm thiểu việc sử dụng các sản phẩm nhựa sử dụng một lần.

Nguồn tin:Theo monre.gov.vn

PHẦN MỀM QUẢN LÝ DỰ ÁN
VĂN BẢN TRỰC TUYẾN
QUẢN LÝ VB&HSCV
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CÁN BỘ